UBND QUẬN BÌNH THẠNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÔ VĨNH DIỆN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
|

|

|
Số: 72 /KH-TVD
|
Bình Thạnh, ngày 28 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Căn cứ công văn 108/GDĐT ngày 26/ 4/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh về việc Hướng dẫn đánh giá định kì cuối năm học các môn học cấp Tiểu học năm học 2021-2022.
Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện đề ra kế hoạch tổ chức kiểm tra Học kì II năm học 2021-2022 như sau:
I/ Yêu cầu chung
- Thực hiện theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 và Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Tiếp tục thực hiện theo công văn 896/GDĐT-TH ngày 02/4/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá định kỳ cuối năm học các môn học và việc chuẩn bị tổng kết năm học cấp Tiểu học.
- Kiểm tra định kì cuối năm học là một trong những điều kiện để xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học. Đồng thời cũng nhằm chuẩn bị cho hoạt động bàn giao, nghiệm thu chất lượng dạy học giữa các khối lớp trong trường tiểu học và giữa trường tiểu học với trường trung học cơ sở.
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
- Tuyệt đối không chạy theo thành tích để có kết quả cao. Cần có biện pháp thích hợp không để học sinh coi bài, chép bài lẫn nhau. Giáo viên tuyệt đối không được nhắc bài cho học sinh chép, phải thực sự tạo công bằng đối với học sinh. Tinh thần trách nhiệm, phẩm chất và năng lực của người giáo viên trong công việc được giao là niềm tin yêu của xã hội.
- Tổ khối có kế hoạch ôn tập cho học sinh và có kế hoạch phụ đạo riêng cho học sinh yếu kém. Việc tổ chức ôn tập được thực hiện ngay trên lớp học, không giao bài tập về nhà đối với lớp học 2 buổi/ngày, không soạn đề cương, bài mẫu bắt buộc học sinh làm quá nhiều bài tập, học thuộc lòng bài tủ. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học, ôn tập theo sách giáo khoa hiện đang sử dụng.
II/ Thời gian kiểm tra
TUẦN
|
THỨ
NGÀY
|
BUỔI
|
MÔN THI
|
GIỜ MỞ ĐỀ
|
GIỜ KIỂM TRA
|
GHI CHÚ
|
32
Từ
16/05
đến
20/05
|
Thứ ba
17/05
|
Sáng
|
Khoa học 4
|
7 giờ 30
|
7 giờ 40
|
35 phút
|
Thứ tư
18/05
|
Sáng
|
Lịch Sử - Địa lí 4
|
7 giờ 30
|
7 giờ 40
|
35 phút
|
Thứ năm
19/05
|
Sáng
|
Nghe – Đọc – Viết 5
|
7 giờ 30
|
8 giờ 00
|
60 phút, (Nghe 20 phút + Viết 20 phút + Đọc 20 phút)
|
Thứ sáu
20/05
|
Sáng
|
Nói 5
|
7 giờ 30
|
7 giờ 40
|
Theo hướng dẫn
|
33
Từ
23/05
đến
27/05
|
Thứ ba
24/05
|
Sáng
|
Tiếng Viết 1 : Viết
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
Viết : 30 phút
|
Tiếng Viết 1 : Đọc
|
9 giờ 10
|
9 giờ 25
|
Đọc theo hướng dẫn
|
Tiếng Việt 3 : Viết
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
Chính tả : 15 phút
TLV : 25 phút
|
Tiếng Việt 4 : Đọc
|
9 giờ 10
|
9 giờ 25
|
Đọc hiểu : 25 phút
|
Khoa học 5
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
35 phút
|
Chiều
|
Tiếng Việt 2 : Viết
|
13 giờ 20
|
13 giờ 30
|
Chính tả : 15 phút
TLV : 25 phút
|
Tiếng Viết 2 : Đọc
|
14 giờ 20
|
14 giờ 30
|
Đọc hiểu : 25 phút
|
Tiếng Việt 4 : Viết
|
13 giờ 00
|
13 giờ 15
|
Chính tả : 15 phút
TLV : 40 phút
|
Tiếng Viết 5 : Đọc
|
14 giờ 20
|
14 giờ 30
|
Đọc hiểu : 25 phút
|
Thứ tư
25/05
|
Sáng
|
Toán 1
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
35 phút
|
Toán 3
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
40 phút
|
Toán 2
|
9 giờ 10
|
9 giờ 25
|
40 phút
|
Toán 4
|
9 giờ 10
|
9 giờ 25
|
40 phút
|
Sử - Địa 5
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
35 phút
|
Thứ sáu
27/05
|
Sáng
|
Tiếng Viết 5 : Đọc
|
7 giờ 30
|
7 giờ 45
|
Đọc thành tiếng
|
34 + 35
Từ
30/05
đến
10/06
|
Thứ hai
30/05
|
Sáng
|
Tiếng Viết 5 : Viết
|
7 giờ 30
|
8 giờ 00
|
Chính tả, TLV, Đọc hiểu
|
Thứ ba
31/05
|
Sáng
|
Toán 5
|
7 giờ 30
|
8 giờ 00
|
40 phút
|
Thứ năm
02/06
|
Sáng
|
Nghe – Đọc – Viết 4
|
7 giờ 30
|
7 giờ 40
|
40 phút, (Nghe 10 phút + Viết 15 phút + Đọc 15 phút)
|
Nói 4
|
9 giờ 10
|
9 giờ 15
|
|
Chiều
|
Nghe – Đọc – Viết 2
|
13 giờ 20
|
13 giờ 30
|
40 phút, (Nghe 10 phút + Viết 15 phút + Đọc 15 phút)
|
Nói 2
|
14 giờ 20
|
14 giờ 30
|
|
Thứ sáu
03/06
|
Sáng
|
Nghe – Đọc – Viết 3
|
7 giờ 30
|
7 giờ 40
|
40 phút, (Nghe 10 phút + Viết 15 phút + Đọc 15 phút)
|
Nói 3
|
9 giờ 10
|
|
|
Lưu ý:
- Nội dung kiến thức kiểm tra Tiếng Việt và Toán khối 1, 2, 3 và 4 giới hạn đến hết chương trình tuần 32.
- Nội dung kiến thức kiểm tra Tiếng Việt và Toán khối 5 giới hạn đến hết chương trình tuần 33.
- Æ Đọc thành tiếng : Chọn 5 bài ngoài sách giáo khoa
- Æ Đọc hiểu (Đọc thầm) : Chọn bài ngoài
- Æ Chính tả : Chọn bài ngoài
- Nội dung kiến thức kiểm tra Khoa, Sử và Địa khối 4, khối 5 : giới hạn đến hết chương trình tuần 32.
- Số bài quy định kiểm tra Khoa, Sử và Địa khối 4, 5 là :Khoa : 5 bài, Sử : 3 bài, Địa : 3 bài. Nội dung kiểm tra rải đều các chương và không chọn những bài giới thiệu.
- Tiếng Anh khối lớp 1 không làm bài kiểm tra cuối kỳ 2. Giáo viên tiếng Anh chỉ nhận xét, đánh giá.
- Học sinh thi trực tiếp.
- Những học sinh bị nhiễm Covid-19 trùng với thời gian thi, BGH sẽ tổ chức cho học sinh thi sau khi khỏi bệnh.
III/ Đề kiểm tra
Việc ra đề kiểm tra:
- Căn cứ theo chuẩn kiến thức – kỹ năng các môn học, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và yêu cầu giảm tải theo đúng phân phối chương trình của BGD&ĐT, đồng thời thực hiện đúng các chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
- Đề phải tường minh, chặt chẽ, khoa học.
- Có tính phân hóa cho từng đối tượng học sinh, được thiết kế theo 4 mức độ quy định tại Điều 10 của Thông tư 22 (đối với học sinh khối lớp 3, 4, 5); thiết kế theo 3 mức độ đánh giá được quy định tại Điều 7 của Thông tư 27 (đối với học sinh lớp 1, 2).
- Lập ma trận cho tất cả đề kiểm tra.
- Mỗi tổ chuyên môn soạn ít nhất 3 đề kiểm tra (có ma trận) + đáp án/môn học à Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng chuyên môn duyệt đề, biên soạn lại thành 1 bộ đề chính thức và 1 bộ đề dự trữ).
- Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về việc in ấn và bảo mật đề kiểm tra theo một quy trình chặt chẽ, tránh để xảy ra trường hợp thất thoát hoặc đề kiểm tra không còn được bảo mật.
- Đề kiểm tra và đáp án phải được Hiệu trưởng ký duyệt và chịu trách nhiệm.
Lưu ý:
* Đối với những học sinh học hòa nhập (có hồ sơ y tế và có giấy xác nhận dạng tật của địa phương), trường có đề thi riêng để đánh giá học sinh theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
* Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm photo và bảo mật đề kiểm tra.
IV/ Coi kiểm tra – Chấm bài kiểm tra
- Việc phân công giám thị chỉ được công bố đầu giờ trước mỗi buổi kiểm tra.
- Trong quá trình coi kiểm tra, giám thị ngồi đúng vị trí quy định, không đi lại nhiều trong phòng, không đem điện thoại di động vào phòng, không đọc sách báo, không nói chuyện hay làm việc riêng, không xem và giải bài.
- Vị trí ngồi của học sinh buổi kiểm tra môn thứ hai phải được thay đổi chỗ.
- Trường hợp học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra bổ sung (lần 2).
- Sau mỗi buổi kiểm tra, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra, niêm phong, bảo quản bài làm của học sinh.
- Khối 1 à khối 4 :
- Khối 5:
- Khoa học; Lịch sử + Địa lý : Giáo viên coi và chấm chéo trong khối.
* Tất cả các bài thi môn Tiếng Việt và Toán (không kể bài Đọc thành tiếng) đều được cắt phách; Mỗi bài thi đều được nhận xét của giám khảo chấm bài.
Không phân công giáo viên coi và chấm bài kiểm tra có con hoặc em đang học lớp Năm tại trường đang công tác.
Học sinh lớp 5 được sắp xếp theo A, B, C... toàn khối và trung bình mỗi phòng có 25 em dự kiểm tra.
Sau khi có kết quả kiểm tra đánh giá định kì cuối năm học các môn học, giáo viên tiếp nhận đơn xin phúc khảo của cha mẹ học sinh (nếu có) và hẹn thời gian trả lời chính xác. Các nội dung trả lời phải rõ ràng, cụ thể, đúng nội dung. Giáo viên đón tiếp cha mẹ học sinh ân cần, thân thiện, tránh gây phiền hà cho cha mẹ học sinh.
V. Đánh giá, nghiệm thu, bàn giao kết quả kiểm tra
- Phó Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy bộ môn, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ, hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
- Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giữa các lớp.
- Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp phổ cập phải bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh.
1. Về việc xét duyệt lên lớp
Thực hiện theo Mục 1, Điều 14 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 và Mục 1, Điều 11 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định đánh giá học sinh tiểu học ngày 22/9/2016
Sau khi xét duyệt, Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả kiểm tra của những học sinh chưa đạt yêu cầu để chỉ đạo giáo viên có biện pháp tích cực giúp học sinh hoàn thành chương trình đúng chất lượng, tuyệt đối không để học sinh lên lớp trong tình trạng không đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc xét duyệt hoàn thành chương trình tiểu học
- Việc xét duyệt học sinh “Hoàn thành chương trình bậc tiểu học” thực hiện theo Điều 14 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT Quy định đánh giá học sinh tiểu học ngày 28/8/2014.
- Kết quả “Hoàn thành chương trình tiểu học” được ghi thẳng vào học bạ hoặc đóng dấu (mực xanh hoặc mực đen).
Hiệu trưởng trường tiểu học sẽ cấp Giấy xác nhận HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC.
- Cách ghi điểm trong Sổ Liên lạc: Giáo viên chủ nhiệm bổ sung thêm dòng “Điểm kiểm tra cuối năm học” đầu trang 17:
Điểm kiểm tra cuối năm: TV : Toán :
3. Hồ sơ xét duyệt lên lớp
- Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt.
- Biên bản xét duyệt các tổ (có phân công các thành viên kiểm tra hồ sơ); lớp 5 là Biên bản xét duyệt hoàn thành chương trình tiểu học.
- Biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trường.
- Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
- Danh sách học sinh kiểm tra lại (đối với lớp 1-2-3-4).
Riêng lớp Năm, ngoài các hồ sơ trên, còn có :
- Bảng ghi tên ghi điểm.
- Học bạ lớp 5.
- Danh sách học sinh chưa hoàn thành chương trình tiểu học.
4. Khen thưởng
- Việc khen thưởng được thực hiện theo Điều 16 của Thông tư 22 và Điều 13 của Thông tư 27 (Đối với lớp 1, 2).
VI/ Công việc sau kiểm tra
- Sau khi chấm bài xong, phó hiệu trưởng gửi báo cáo thống kê về Tổ Phổ thông (theo địa chỉ mail Cô Huê Hường).
- Phó hiệu trưởng có trách nhiệm gửi files toàn bộ đề kiểm tra của các khối lớp (có cả ma trận đề và đáp án), và báo cáo các hoạt động tổ chức thực hiện kiểm tra cuối học kì II cho Cô Hường)
Nơi nhận:
- PGD;
- PHT; TTCM
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nguyệt Nga
|