MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Mục lục
|
01
|
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
|
03
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
05
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
10
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
10
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
13
|
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
13
|
Mở đầu
|
13
|
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
|
13
|
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác
|
16
|
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
|
18
|
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
|
22
|
Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học
|
26
|
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
|
28
|
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
|
30
|
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
|
32
|
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
|
34
|
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
|
37
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
|
39
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
40
|
Mở đầu
|
40
|
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
|
41
|
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
|
43
|
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
|
47
|
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
|
49
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
|
51
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
|
51
|
Mở đầu
|
52
|
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập
|
52
|
Tiêu chí 3.2: Phòng học
|
54
|
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị
|
56
|
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
|
60
|
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
|
62
|
Tiêu chí 3.6: Thư viện
|
64
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
|
66
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
|
67
|
Mở đầu
|
67
|
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
67
|
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
|
69
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
|
72
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
|
73
|
Mở đầu
|
73
|
Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường
|
73
|
Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
|
76
|
Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác
|
79
|
Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học
|
81
|
Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục
|
83
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
|
86
|
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
|
86
|
Phần IV. PHỤ LỤC
|
01-35
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá:
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 1.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.5
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 1.6
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.7
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.10
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.2
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 2.3
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 2.4
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 3.2
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 3.3
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 3.4
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.6
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 4.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
x
|
|
|
Tiêu chí 5.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Kết quả: Đạt Mức 1.
2. Kết luận: Trường đạt Mức 1.
Phần I CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện
Tên trước đây: Trường tư thục Phan Nam
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Họ và tên
hiệu trưởng
|
Nguyễn Thị Nguyệt Nga
|
Huyện/quận/ thị xã/thành phố
|
Bình Thạnh
|
|
Điện thoại
|
0983377963
|
Xã/phường/thị trấn
|
01
|
|
Fax
|
Không
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
Không
|
|
Website
|
thtovinhdien. hcm.edu.vn
|
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)
|
1996
|
|
Số điểm trường
|
01
|
Công lập
|
x
|
|
Loại hình khác
|
Không
|
Tư thục
|
Không
|
|
Thuộc vùng khó khăn
|
Không
|
Trường chuyên biệt
|
Không
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
Không
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
Không
|
|
|
|
1. Số lớp học:
Số lớp học
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Năm học
2023-2024
|
Khối lớp 1
|
06
|
06
|
05
|
05
|
05
|
Khối lớp 2
|
05
|
05
|
06
|
05
|
05
|
Khối lớp 3
|
06
|
05
|
06
|
06
|
05
|
Khối lớp 4
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
Khối lớp 5
|
05
|
06
|
05
|
06
|
06
|
Cộng
|
28
|
28
|
28
|
28
|
27
|
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường:
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Năm học
2023-2024
|
Ghi chú
|
I
|
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phòng học
|
28
|
28
|
28
|
28
|
27
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
28
|
28
|
28
|
28
|
27
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
c
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
2
|
Phòng học bộ môn
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
c
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
3
|
Khối phục vụ học tập
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
c
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
II
|
Khối phòng hành chính - quản trị
|
04
|
04
|
04
|
04
|
04
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
04
|
04
|
04
|
04
|
04
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
3
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
III
|
Thư viện
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
|
Cộng
|
36
|
36
|
36
|
36
|
35
|
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tháng 3 năm 2024
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
01
|
01
|
00
|
00
|
00
|
01
|
|
Phó hiệu trưởng
|
01
|
01
|
00
|
00
|
01
|
00
|
|
Giáo viên
|
41
|
35
|
03
|
00
|
40
|
01
|
|
Nhân viên
|
08
|
06
|
00
|
02
|
06
|
00
|
|
Tổng
|
51
|
43
|
03
|
02
|
47
|
02
|
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Năm học
2023-2024
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
40
|
40
|
40
|
41
|
41
|
2
|
Tỷ lệ giáo viên/lớp
|
40/28
1,4
|
40/28
1,4
|
40/28
1,4
|
41/28
1,5
|
41/27
1,5
|
3
|
Tỷ lệ giáo viên/học sinh
|
40/1033
0,04
|
40/1101
0,04
|
40/1033
0,04
|
41/895
0,04
|
41/815
0,05
|
4
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
|
00
|
00
|
01
|
00
|
00
|
6
|
Tổng số giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên
|
00
|
04
|
05
|
00
|
00
|
7
|
Tổng số giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh trở lên
|
00
|
02
|
00
|
00
|
00
|
4. Học sinh:
a) Số liệu chung:
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
1
|
Tổng số học sinh
|
1033
|
1011
|
997
|
895
|
815
|
- Nữ
|
472
|
478
|
456
|
444
|
417
|
- Dân tộc
|
27
|
13
|
26
|
32
|
30
|
Khối lớp 1
|
225
|
239
|
222
|
148
|
140
|
Khối lớp 2
|
233
|
202
|
230
|
156
|
151
|
Khối lớp 3
|
203
|
143
|
189
|
175
|
156
|
Khối lớp 4
|
149
|
220
|
140
|
202
|
170
|
Khối lớp 5
|
223
|
243
|
223
|
214
|
198
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
225
|
232
|
198
|
148
|
140
|
3
|
Học 2 buổi/ ngày
|
975
|
1039
|
975
|
895
|
815
|
4
|
Bán trú
|
923
|
969
|
923
|
797
|
719
|
5
|
Nội trú
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
6
|
Bình quân số học sinh/lớp
|
1033/28
36,9
|
1101/28
39,3
|
1033/28
36,9
|
895/28
32
|
815/27
30,2
|
7
|
Số lượng và tỷ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
1030/1033
99,7%
|
1099/1101
99,8%
|
1030/1033
99,7%
|
892/895
99,7%
|
813/815
99,8%
|
- Nữ
|
471
|
489
|
454
|
443
|
416
|
- Dân tộc thiểu số
|
27
|
15
|
27
|
32
|
30
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
26
|
19
|
26
|
22
|
18
|
- Nữ
|
12
|
10
|
12
|
14
|
10
|
- Dân tộc thiểu số
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
11
|
Tổng số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
12
|
Tổng số học sinh khuyết tật học hòa nhập
|
08
|
09
|
08
|
07
|
08
|
b) Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và kết quả giáo dục:
Số liệu
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
Ghi chú
|
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học
|
99,8%
|
100%
|
99,8%
|
100%
|
|
|
Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
100%
|
99,1%
|
100%
|
99,7%
|
|
|
Tỷ lệ học sinh 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
Phần II TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tình hình chung của nhà trường:
Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện đóng tại địa bàn chợ Bà Chiểu, dân cư lao động nghèo. Trước năm 1975, trường mang tên là Trường Tư thục Phan Nam. Đến năm 1978, theo Quyết định số 977/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, trường được quốc lập hóa. Năm 1996, theo Quyết định số 251/QĐ-UB trường được đổi tên là Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện. Trường được khởi công xây mới vào ngày 25 tháng 3 năm 2007 và hoàn công vào ngày 30 tháng 4 năm 2008 theo Quyết định số 899/QĐ-KHĐT ngày 21 tháng 11 năm 2002 về mở rộng và sửa chữa nâng cấp Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện. Trường có 1 cơ sở với 27 phòng học, 8 phòng chức năng.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Chi bộ nhà trường, tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên luôn đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Các đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ, hỗ trợ đắc lực cho mọi hoạt động của nhà trường. Học sinh năng động, có ý thức phấn đấu trong học tập và tham gia tích cực các phong trào.
Trong quá trình hình thành và phát triển, cho đến nay nhà trường đã đạt nhiều thành tích nổi bật như: nhiều năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc; Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (Năm học 2015-2016, 2018-2019; 2020-2021); Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (Năm học 2016-2017; 2020-2021;2021-2022); Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Năm học 2009-2010); Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (Năm học 2011-2012).
Sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường
Sứ mệnh
Tạo dựng một môi trường thân thiện, kỷ cương, chất lượng tốt, hiệu quả cao để mỗi học sinh phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ. Cung cấp nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh bằng nhiều phương pháp giáo dục tích cực, tiên tiến để các em chủ động tiếp thu kiến thức, phát triển tư duy, hình thành nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống. Có khả năng thích ứng với xã hội và hội nhập quốc tế.
Tầm nhìn
Xây dựng Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện trở thành môi trường giáo dục thân thiện, tích cực, chất lượng cao; là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương; là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gởi gắm con em mình; nơi giáo viên và học sinh luôn năng động sáng tạo và vươn tới thành công.
2. Mục đích tự đánh giá:
Mục đích tự đánh giá là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở này, giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường. Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá:
Trong quá trình tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá của trường đã triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục đến toàn thể các thành viên trong hội đồng giáo dục nhà trường, yêu cầu các bộ phận, đoàn thể, cá nhân phối hợp cùng thực hiện.
Các văn bản hướng dẫn công tác kiểm định chất lượng gồm:
- Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học;
- Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 51/QĐ-TVD ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện về việc Thành lập Hội đồng tự đánh giá của trường.
Hội đồng tự đánh giá nhà trường đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá, đảm bảo đúng tiến độ như sau:
Tuần 1 (04/9/2023 - 08/9/2023):
- Trường họp liên tịch để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian biểu và xác định các thành viên của Hội đồng Tự đánh giá.
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng Tự đánh giá.
- Họp Hội đồng Tự đánh giá để:
+ Công bố quyết định thành lập Hội đồng Tự đánh giá;
+ Thảo luận về nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm công tác và cá nhân;
+ Dự thảo và ban hành kế hoạch tự đánh giá.
- Phổ biến kế hoạch tự đánh giá đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và các bên có liên quan.
Tuần 2 (11/9/2023 - 15/9/2023):
- Tổ chức hội nghị về nghiệp vụ tự đánh giá toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường và các bên có liên quan.
- Dự thảo đề cương báo cáo tự đánh giá.
- Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện phân tích tiêu chí, tìm minh chứng cho từng tiêu chí.
Tuần 3-4 (18/9/2023 - 29/9/2023):
- Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện phân tích tiêu chí, tìm minh chứng cho từng tiêu chí.
- Phân loại và mã hoá các minh chứng thu được.
- Lập bảng Danh mục mã minh chứng.
- Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí và Phiếu đánh giá tiêu chí Mức 4 (4 bước).
Tuần 5 (02/10/2023 - 06/10/2023):
- Các nhóm chuyên trách, cá nhân tiếp tục viết các Phiếu đánh giá tiêu
chí và Phiếu đánh giá tiêu chí Mức 4.
Tuần 6 (09/10/2023 - 13/10/2023):
- Họp Hội đồng Tự đánh giá để:
+ Thảo luận về những vấn đề phát sinh từ các minh chứng thu được, những minh chứng cần thu thập bổ sung và các vấn đề liên quan đến hoạt động tự đánh giá;
+ Các nhóm chuyên trách, cá nhân báo cáo nội dung của từng Phiếu đánh giá tiêu chí và Phiếu đánh giá tiêu chí Mức 4 với Hội đồng Tự đánh giá;
+ Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí và Phiếu đánh giá tiêu chí Mức 4, có chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng;
+ Thu thập, xử lí minh chứng bổ sung;
- Dự thảo báo cáo tự đánh giá.
Tuần 7 (16/10/2023 - 20/10/2023):
- Họp Hội đồng Tự đánh giá để:
+ Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo tự đánh giá và các nội dung có liên quan;
+ Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung dự thảo báo cáo tự đánh giá.
Tuần 8 (23/10/2023 - 27/10/2023):
- Thông qua báo cáo tự đánh giá đã chỉnh sửa, bổ sung;
- Công bố dự thảo báo cáo tự đánh giá trong nội bộ trường;
- Thu thập các ý kiến đóng góp dự thảo báo cáo tự đánh giá;
- Bổ sung và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá theo các ý kiến đóng góp;
- Đề xuất những kế hoạch cải tiến chất lượng.
Tuần 9 (01/11/2023 - 10/11/2023):
- Các thành viên của Hội đồng Tự đánh giá kí tên vào danh sách trong báo cáo tự đánh giá; Hiệu trưởng kí tên, đóng dấu và ban hành;
- Gửi báo cáo tự đánh giá và công văn cho cơ quan quản lí trực tiếp;
- Công bố bản báo cáo tự đánh giá đã hoàn thiện trong nội bộ trường;
- Tổ chức bảo quản báo cáo tự đánh giá, các minh chứng theo quy định.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện có cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học. Trường thành lập đầy đủ các hội đồng như: Hội đồng trường, Hội đồng tư vấn, Hội đồng Thi đua khen thưởng. Các hội đồng có đủ cơ cấu, thực hiện đúng chức năng và quyền hạn theo quy định. Các đoàn thể trong nhà trường gồm: Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng hoạt động hiệu quả, phát huy tốt vai trò và chức năng của mình.
Trường có 27 lớp học 02 buổi/ngày. Mỗi khối lớp đều được bố trí giáo viên chủ nhiệm hợp lý. Số học sinh trung bình mỗi lớp là 30 học sinh. Mỗi lớp đều có ban cán sự lớp.
Tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động nền nếp, đáp ứng tốt việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
An ninh trật tự, an toàn trường học được đảm bảo cho học sinh, cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Mức 1:
a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường đã tổ chức xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 có sự tham gia của Hội đồng trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên. Chiến lược phát triển nhà trường được xây dựng dựa trên các căn cứ: Luật giáo dục cùng các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Bình Thạnh, Nghị quyết Đảng bộ Phường 01 và quan trọng nhất là căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Chiến lược phát triển nhà trường đã đề ra các giải pháp phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như phát huy vai trò chi hội Khuyến học, thực hiện hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập” và các nguồn lực của nhà trường về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất [H1-1.1-01].
b) Chiến lược phát triển nhà trường được thể hiện trong văn bản “Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường” và được sự phê duyệt chấp thuận của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh [H1-1.1-01].
c) Kế hoạch chiến lược và phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 của Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện được thông qua trong cuộc họp hội đồng sư phạm, họp hội đồng trường, niêm yết tại phòng giáo viên. Tuy vậy, việc tuyên truyền, phổ biến phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường đến với Ban đại diện cha mẹ học sinh và toàn thể nhân dân địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử chưa phong phú về hình thức công khai [H1-1.1-02].
Mức 2:
Các mục tiêu của chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được thực hiện thông qua kế hoạch từng năm học và tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả cuối năm [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]. Tuy nhiên, nhà trường chưa có các giải pháp cụ thể để giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển trường.
Mức 3:
Trường có thực hiện việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện để từ đó có cơ sở bổ sung, điều chỉnh nội dung chiến lược của trường nhằm phù hợp với tình hình thực tế [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]. Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển đều có sự tham gia của các thành viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhưng chưa có sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng [H1-1.1-02].
2. Điểm mạnh:
Chiến lược phát triển nhà trường đã đề ra các giải pháp phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
3. Điểm yếu:
- Hình thức công khai Kế hoạch chiến lược phát triển trường trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của đơn vị chưa phong phú.
- Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển chưa có sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên phụ trách công nghệ thông tin của trường đăng tải đầy đủ Kế hoạch chiến lược phát triển trường bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các buổi họp giao ban định kỳ tại địa phương
- Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, thông qua các buổi họp, có sự tham gia của các thành viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác.
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hội đồng trường nhiệm kì 2018-2023 được thành lập theo Quyết định số 20-38/QĐ-GDĐT ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh với 11 thành viên. Thành viên của Hội đồng trường gồm cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1.2-01].
Hội đồng thi đua, khen thưởng của trường được hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học với thành phần quy định tại khoản 1 Điều 12 Điều lệ trường tiểu học [H1-1.2-02]. Hội đồng tư vấn do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhân viên y tế. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý, công tác tư vấn chăm sóc sức khỏe ban đầu và tâm sinh lý cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của nhà trường [H1-1.2-03]. Hội đồng sáng kiến cấp trường thực hiện chức năng tư vấn, tham mưu, thẩm định, công nhận sáng kiến cấp cơ sở và đề nghị công nhận sáng kiến cấp quận theo các quy định pháp luật hiện hành [H1-1.2-04].
b) Hội đồng trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 10 Điều lệ trường tiểu học. Các hoạt động, kế hoạch, chủ trương của trường đều được các thành viên trong hội đồng thảo luận và thông qua, thể hiện tốt vai trò chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với tất cả hoạt động của trường. Các hội đồng khác thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định, tham mưu, đề xuất, giúp việc cho hiệu trưởng trong các công tác có liên quan theo quy định tại Điều 12 Điều lệ trường tiểu học [H1-1.2-05]. Hội đồng tư vấn, Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường trong các năm học qua đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định như: tham mưu cho hiệu trưởng các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng; tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thi đua; tham mưu việc sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,... đã phát huy được sức mạnh tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và giáo dục của nhà trường [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07].
c) Hoạt động của các hội đồng trong nhà trường thường xuyên được rà soát đánh giá định kì hàng quý theo đúng quy định tại Điều 12 Điều lệ trường tiểu học. Tuy nhiên, việc rà soát, đánh giá chưa thể hiện rõ trong báo cáo sơ kết, tổng kết hay biên bản đánh giá cuối năm. Nội dung các buổi họp nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của trường, bàn bạc và thống nhất các nhiệm vụ sắp tới [H1-1.1-02]; [H1-1.2-05].
Mức 2:
Trong những năm học qua, Hội đồng trường và các hội đồng khác của nhà trường hoạt động hiệu quả. Tất cả các hoạt động, nội dung có liên quan đến nhà trường đều được báo cáo, đưa ra hội đồng thảo luận, bàn bạc và thống nhất thông qua một cách công khai, minh bạch, đảm bảo quy chế dân chủ nên đã góp phần cùng đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường [H1-1.1-02]; [H1-1.1-04]; [H1-1.2-05].
2. Điểm mạnh:
Hội đồng trường và các hội đồng khác đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, đã phát huy được sức mạnh tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và giáo dục trong nhà trường.
3. Điểm yếu:
Hoạt động của hội đồng trường được rà soát, đánh giá hằng năm nhưng chưa thể hiện rõ trong báo cáo sơ kết, tổng kết hay biên bản đánh giá cuối năm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2022-2023, chủ tịch Hội đồng trường phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng trường và các hội đồng khác trong việc thực hiện rà soát, đánh giá và thể hiện rõ trong các báo cáo của trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Các tổ chức đoàn thể, chi hội Khuyến học và chi hội Chữ thập đỏ của trường đều đảm bảo cơ cấu tổ chức theo quy định.
Công đoàn cơ sở của trường có 64 công đoàn viên tham gia sinh hoạt. Ban chấp hành Công đoàn nhiệm kì 2017-2022 gồm 05 đồng chí theo Quyết định số 700/QĐ-LĐLĐ ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Liên đoàn Lao động quận Bình Thạnh [H1-1.3-01].
Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm 12 đoàn viên, hoạt động dưới sự quản lý của Đoàn Phường 01, quận Bình Thạnh và Chi bộ nhà trường [H1-1.3-02].
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh gồm có 12 chi đội với 416 đội viên, Sao Nhi đồng gồm 479 em, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ quản lý nhà trường, Hội đồng Đội quận Bình Thạnh và theo sự hướng dẫn của Chi đoàn [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04].
Chi hội Khuyến học Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện được hội Khuyến học Phường 01, quận Bình Thạnh công nhận với tổng số hội viên là 71 người [H1-1.3-05].
Chi hội Chữ thập đỏ Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng hằng năm nhằm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về các giá trị nhân đạo; vận động và tham gia hiến máu nhân đạo; phòng, chống tai nạn thương tích, giữ gìn trật tự an toàn giao thông, phòng ngừa, ứng phó thảm họa; tuyên truyền, vận động mọi người tham gia các cuộc vận động, phong trào của hội Chữ thập đỏ [H1-1.3-06].
b) Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác đã hoạt động đúng theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức, giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong từng năm học [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
c) Cuối học kì I và cuối năm học, các hoạt động của các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường đều được rà soát, đánh giá và được thể hiện trong kết quả thi đua cuối năm của nhà trường. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay đều được đánh giá, xếp loại xuất sắc [H1-1.3-09].
Mức 2:
a) Chi bộ Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện được thành lập theo Quyết định số 08/QĐ-ĐU ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Đảng ủy Phường 01. Số đảng viên đang sinh hoạt tại chi bộ là 14 đồng chí, chiếm tỷ lệ 28% tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1-1.3-10]. Chi bộ trường thực hiện việc sinh hoạt định kì 01 lần/tháng theo Điều lệ Đảng. Chi bộ luôn thực hiện tốt nhiệm vụ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao; đồng thời, thực hiện công tác chỉ đạo, định hướng các hoạt động của chính quyền và các tổ chức đoàn thể theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của ngành và của địa phương [H1-1.3-11]. Từ năm 2017 đến nay, Chi bộ Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện luôn được Đảng ủy Phường 01 quận Bình Thạnh đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.3-12].
b) Công đoàn trường làm tốt công tác kiện toàn và phát huy hiệu quả hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn và hiệu trưởng nhà trường, xây dựng nội quy, quy chế đơn vị, hoàn thiện, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ. Không chỉ đẩy mạnh thi đua, Công đoàn còn đặc biệt coi trọng vai trò chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước đối với cán bộ, viên chức, người lao động. Công đoàn đã phối hợp với chính quyền làm tốt công tác thăm hỏi, hiếu hỉ, trợ cấp, giúp đỡ đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức cho cán bộ, viên chức tham quan, tổ chức sinh nhật, khám sức khỏe định kỳ [H1-1.3-13]. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chi bộ Đảng, Chi đoàn đã tổ chức tốt các hoạt động phát huy được vai trò xung kích của từng đoàn viên, hướng dẫn Đội Thiếu niên thực hiện tốt các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các phong trào thi đua, các cuộc thi do Hội đồng Đội tổ chức như: Tìm hiểu an toàn giao thông, Em yêu làn điệu dân ca, Hùng biện tiếng Anh, hội thi Nét vẽ xanh,… [H1-1.1-04].
Mức 3:
a) Trong 5 năm liên tiếp, tính từ năm 2018, Chi bộ luôn được Đảng bộ Phường 01 đánh giá, phân loại đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.3-12]. Công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên còn thấp so với chỉ tiêu của Đảng ủy Phường 01. Mỗi năm chi bộ phát triển đảng chỉ có 01 đảng viên trong khi chỉ tiêu của Đảng ủy Phường 01 giao mỗi năm phát triển ít nhất 02 đảng viên [H1-1.3-14].
b) Nhà trường đã tạo điều kiện để Công đoàn, Chi đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng như công đoàn viên tham gia đóng góp các loại quỹ xã hội, tham gia hiến máu nhân đạo, Chi hội Khuyến học trường đã gắn kết tốt với hội Khuyến học ở địa phương chăm lo cho học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn, khen thưởng cho những học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập và phong trào, nâng cao chất lượng dạy và học, tổ chức có hiệu quả các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, của ngành giáo dục và địa phương. Tuy nhiên, việc vận động đoàn viên thanh niên tham gia các hoạt động Đoàn tại địa phương ở một số thời điểm còn gặp khó khăn nhất định vì giáo viên phần lớn tập trung cho công tác giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục. Từ năm học 2015-2016 đến nay, Công đoàn cơ sở, Chi đoàn và Liên đội đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường: Công đoàn cơ sở luôn đạt danh hiệu Công đoàn vững mạnh xuất sắc, Chi đoàn, Liên đội đạt xuất sắc [H1-1.3-09].
2. Điểm mạnh:
Chi bộ thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trong các hoạt động của nhà trường. Các tổ chức chính trị, xã hội và các đoàn thể đóng góp hiệu quả trong việc phát động phong trào thi đua, nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị và địa phương.
3. Điểm yếu:
Việc vận động đoàn viên thanh niên tham gia các hoạt động Đoàn tại địa phương ở một số thời điểm còn gặp khó khăn nhất định vì giáo viên phải tập trung cho công tác chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Cấp ủy Chi bộ tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, giữ vững và phát huy những điểm mạnh đã đạt được.
- Tháng 02 năm 2024, Ban chấp hành Chi đoàn xây dựng kế hoạch, phân bố thời gian hợp lý, phân công luân phiên các thành viên trong chi đoàn tham gia các hoạt động của Đoàn cấp trên. Bên cạnh đó, chi đoàn cần quan tâm đến sở trường, hoàn cảnh cụ thể của từng đoàn viên để có sự phân công phù hợp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện là trường hạng 01, có 01 hiệu trưởng được bổ nhiệm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2000 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, có 02 phó hiệu trưởng được bổ nhiệm theo Quyết định số 3625/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2004 và Quyết định số 8394/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, cơ cấu lãnh đạo nhà trường đúng theo quy định tại Điều 11 Điều lệ trường tiểu học [H1-1.4-01].
b) Trong năm học 2023-2024, trường có 07 tổ chuyên môn từ khối 1 đến khối 5, tổ tiếng Anh và tổ nghệ thuật. Tổ chuyên môn khối 1 có 05 giáo viên, tổ chuyên môn khối 2 có 05 giáo viên, tổ chuyên môn khối 3 có 05 giáo viên, tổ chuyên môn khối 4 có 06 giáo viên, tổ chuyên môn khối 5 có 06 giáo viên, tổ tiếng Anh có 08 giáo viên, tổ nghệ thuật có 05 giáo viên và 01 viên chức làm công tác thư viện-thiết bị. Tổ văn phòng có 07 thành viên gồm: nhân viên văn thư, kế toán, y tế, chuyên trách giáo dục, 01 bảo vệ, 02 phục vụ. Các tổ chuyên môn được hiệu trưởng bổ nhiệm tổ trưởng, riêng tổ văn phòng có 08 thành viên nên hiệu trưởng bổ nhiệm tổ trưởng và tổ phó. Mỗi năm, hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập các tổ chuyên môn theo đúng quy định tại Điều 14 và Điều 15 Điều lệ trường tiểu học [H1-1.4-02]; [H1-1.4-03]; [H1-1.4-04].
c) Tổ chuyên môn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Điều lệ trường tiểu học gồm: tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường; căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng và giải trình kế hoạch dạy học các môn học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và năm học
[H1-1.4-05]; kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường được các tổ thực hiện một cách chủ động và linh hoạt [H1-1.4-06]; đề xuất hiệu trưởng phân công giáo viên dạy và giáo viên chủ nhiệm lớp theo năm học [H1-1.2-05]; tổ chức cho giáo viên thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các xuất bản phẩm tham khảo để lựa chọn sử dụng trong nhà trường theo quy định [H1-1.4-07]; tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông; tham gia đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng [H1-1.4-08]; [H1-1.4-09]. Tổ chuyên môn họp định kỳ mỗi tháng 02 lần
[H1-1.4-06].
Tổ văn phòng thực hiện đúng nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 15 của Điều lệ trường tiểu học: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường [H1-1.4-10]; giúp hiệu trưởng thực hiện công tác văn thư [H1-1.4-11], nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường và hạch toán tài chính, thống kê theo quy định [H1-1.4-12]; tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ và của nhà trường [H1-1.4-10]; tham gia đánh giá, xếp loại viên chức, người lao động; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó
[H1-1.4-13]; quản lý, lưu trữ hồ sơ của trường [H1-1.4-14] và thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công. Tổ văn phòng họp định kỳ mỗi tháng 02 lần [H1-1.4-11].
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện ít nhất 01 chuyên đề cấp tổ với nội dung trọng tâm về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên, việc vận dụng chuyên đề vào hoạt động dạy học thực tế giữa các giáo viên trong từng tổ chưa đồng bộ [H1-1.4-15]; [H1-1.4-16].
Chuyên đề cấp tổ:
Khối
|
Tên chuyên đề
|
Giáo viên thực hiện
|
Kết quả
|
1
|
Dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh – Học thông qua chơi.
|
Cô Tạ Ngọc Ánh Lynh
|
Tốt
|
2
|
Dạy TNXH – Trò chơi: Câu đố về đường giao thông, TC nhận biết tên đường và phương tiện giao thông tương ứng theo hướng Học thông qua chơi “Đường giao thông”
|
Cô Trương Nguyễn Phương Vy
|
Tốt
|
3
|
Dạy TNXH theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất “Phòng tránh hỏa hoạn khi ở nhà”
|
Cô Nguyễn Thuý Oanh
|
Tốt
|
4
|
Dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh – Bài: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước
|
Cô Trần Nguyễn Như Mai
|
Tốt
|
5
|
Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí “Châu Âu”
|
Cô Huỳnh Thị Chi
|
Tốt
|
Tiếng Anh
|
Family and Friends 3: Let’s find Mom! Words
|
Thầy Phạm Minh Trung
|
Tốt
|
Nghệ thuật
|
Bài thể dục phát triển chung lớp 2 “học động tác vươn thở và tay”
|
Cô Ngô Thị Kim Quyến
|
Tốt
|
b) Các tổ đều thực hiện tốt việc đánh giá, điều chỉnh hoạt động chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu trong việc thực hiện nhiệm vụ thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức rút kinh nghiệm công tác thực hiện trong tháng. Tuy nhiên, một vài thành viên trong tổ chuyên môn, tổ văn phòng chưa thường xuyên đóng góp ý kiến trong các cuộc họp [H1-1.4-06]; [H1-1.4-11].
Mức 3:
a) Mỗi năm học, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đều tổ chức và tham gia các hoạt động đặc trưng: Triển lãm đồ dùng dạy học, Hội thi kể chuyện theo sách, Ngày hội đọc sách, Ngày hội Viết đúng viết đẹp, Hội thi kể chuyện tiếng Anh, Hội thi hùng biện tiếng Anh,… góp phần hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Các hoạt động tổ văn phòng nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường chưa được ghi nhận cụ thể trong biên bản cuộc họp tổ định kỳ [H1-1.4-17]; [H1-1.4-11].
b) Các tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề phù hợp với tình hình dạy học thực tế từng khối lớp, hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm thu hút học sinh tham gia vào các hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Giáo viên đạt nhiều thành tích trong các hội thi cấp quận
[H1-1.4-18].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo cơ cấu tổ chức theo quy định. Các tổ hoạt động hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ theo quy định.
3. Điểm yếu:
Trong các cuộc họp, một vài thành viên tổ chuyên môn, tổ văn phòng chưa thường xuyên trao đổi, đóng góp ý kiến cho các hoạt động chung.
Việc vận dụng nội dung sau mỗi chuyên đề vào hoạt động thực tế giảng dạy chưa đồng bộ giữa các giáo viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thường xuyên thăm lớp dự giờ và tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối; đẩy mạnh việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận bài dạy; tăng cường kiểm tra việc vận dụng sau chuyên đề vào hoạt động dạy học của giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ văn phòng trong quá trình chủ trì các cuộc họp phải chú ý phát huy tính tích cực, chủ động của các thành viên, khuyến khích, gợi ý nội dung để các thành viên thảo luận, đóng góp ý kiến.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học.
Mức 1:
a) Có đủ các khối lớp cấp tiểu học;
b) Học sinh được tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định;
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2:
a) Trường có không quá 30 (ba mươi) lớp;
b) Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định;
c) Tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Năm học 2023-2024, trường có 27 lớp, đủ các khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5 theo quy định. Trong đó có 05 lớp 1, 05 lớp 2, 05 lớp 3, 06 lớp 4 và 06 lớp 5 [H1-1.5-01].
b) Mỗi lớp học đều có ban cán sự lớp, hội đồng tự quản gồm 01 lớp trưởng và 02 lớp phó. Lớp được chia thành bốn tổ học sinh, mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó. Các lớp 1 do giáo viên chỉ định lớp trưởng, lớp phó và phân chia tổ, các lớp còn lại từ lớp 2 đến lớp 5 do tập thể bầu chọn lớp trưởng, lớp phó và các tổ trưởng [H1-1.5-02]; [H1-1.5-03].
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ. Giáo viên luôn chú trọng công tác chủ nhiệm, có kế hoạch rèn nền nếp, tác phong và kỷ luật cho học sinh qua việc tổ chức cho ban cán sự lớp chủ động thực hiện theo kế hoạch. Tiết sinh hoạt lớp cuối mỗi tuần là thời gian giúp ban cán sự lớp cùng nhìn nhận lại tình hình của lớp và đề xuất giải pháp khắc phục. Đồng thời thường xuyên luân phiên thay đổi ban cán sự lớp nhằm giáo dục các em ý thức tự quản, trang bị cho các em kỹ năng lãnh đạo, quản lý để phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục của nhà trường [H1-1.5-03].
Mức 2:
a) Năm học 2023-2024, trường có 27 lớp. Khối 1 có 06 lớp, khối 2 có 05 lớp, khối 3 có 05 lớp, khối 4 có 06 lớp, khối 5 có 06 lớp [H1-1.5-01].
b) Sĩ số bình quân của mỗi lớp là 30 học sinh/lớp, đảm bảo quy định theo Điều 16 Điều lệ trường tiểu học [H1-1.5-01]; [H1-1.5-03].
c) Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn tổ chức lớp học linh hoạt, phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục. Tổ chức cho học sinh làm việc nhóm, cá nhân. Sử dụng phối hợp và đổi mới các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đa dạng, phong phú thu hút được các em tích cực tham gia các hoạt động. Phần lớn các lớp đã tổ chức hình thức lớp học mở, lớp học xanh nhưng chất lượng chưa cao và số lượng phụ huynh đến tham dự còn ít
[H1-1.5-04].
2. Điểm mạnh:
Tổ chức lớp học linh hoạt, phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục; tổ chức dạy học đa dạng, phong phú thu hút được các em tích cực tham gia các hoạt động.
3. Điểm yếu:
Hình thức tổ chức lớp học mở, lớp học xanh chưa đi vào chiều sâu nên chất lượng chưa cao và số lượng phụ huynh đến tham dự vẫn còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, hiệu trưởng xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức hình thức lớp học mở, lớp học xanh hiệu quả hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường thực hiện đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo đúng quy định tại Điều 21 Điều lệ trường tiểu học: sổ đăng bộ [H1-1.6-01]; sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh (bảng tổng hợp kết quả giáo dục học sinh) [H1-1.6-02]; học bạ học sinh [H1-1.6-03]; phần mềm quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1-1.6-04]; sổ khen thưởng [H1-1.6-05]; sổ quản lý tài sản, tài chính [H1-1.6-06]; sổ phổ cập giáo dục tiểu học [H1-1.6-07]; sổ biên bản họp hội đồng sư phạm [H1-1.1-02]. Nhà trường thực hiện lưu trữ hồ sơ, văn bản đầy đủ, khoa học; có cập nhật đúng quy định về các chế độ chính sách, chuyên môn nghiệp vụ theo đúng Luật Lưu trữ [H1-1.6-08].
b) Nhà trường đã lập dự toán các nguồn thu, chi phù hợp với hoạt động của đơn vị. Thực hiện thu, chi, quyết toán thống kê báo cáo, quyết toán tài chính, tài sản theo chế độ kế toán, tài chính của nhà nước. Trong hội nghị cán bộ công chức, viên chức đầu năm, quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua, lấy ý kiến biểu quyết, định kỳ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành [H1-1.6-09]. Hằng tháng, hằng quý, cuối năm học và năm tài chính, trường tiến hành công khai qua hình thức niêm yết trên bảng tin hoặc qua các buổi họp Hội đồng trường, Hội đồng sư phạm [H1-1.1-02]. Công tác thu, chi, quyết toán, báo cáo tài chính, tài sản của đơn vị được tiến hành đúng theo quy định hiện hành của nhà nước [H1-1.6-10].
c) Nhà trường thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, có kế hoạch thu, chi rõ ràng. Việc sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường phục vụ cho các hoạt động giáo dục đúng quy định, mang lại hiệu quả. Trường đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, bộ phận tham gia quản lý tài sản của đơn vị. Trong 05 năm qua, tài chính, tài sản của đơn vị luôn được sử dụng đúng mục đích, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục
[H1-1.6-06]; [H1-1.4-12].
Mức 2:
a) Các bộ phận đã và đang ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường một cách hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm trong quản lý hồ sơ sổ sách, thống kê, báo cáo, lưu trữ kết quả học tập của học sinh trên hệ thống thông tin quản lý giáo dục (cổng C1), EMIS, PMIS, quản lý cán bộ - công chức - viên chức, sổ liên lạc điện tử, thư viện điện tử [H1-1.6-04]. Trang thông tin điện tử của trường có cập nhật nhưng chưa thường xuyên [H1-1.6-11].
b) Từ năm 2015 đến 2023, đơn vị không có vi phạm việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H1-1.4-12].
Mức 3:
Hằng năm, nhà trường xây dựng Kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trong công tác quản lý, sử dụng tài chính nhưng kế hoạch chưa hoàn thiện phần định hướng chiến lược dài hạn, trung hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường và thực tế địa phương [H1-1.6-11].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường thực hiện tốt việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
- Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.
3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa hoàn thiện kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn để định hướng tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, hiệu trưởng chủ động, tích cực tham mưu cùng các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương xây dựng hoàn thiện kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp, phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản công.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường chú trọng việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong đội ngũ; có kế hoạch, tạo điều kiện và khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Hiện nay, có 01 giáo viên đang học cao học, 02 giáo viên đang học đại học, 01 nhân viên kế toán đang học cao đẳng kế toán [H1-1.7-01]. Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và cá nhân từng giáo viên, nhân viên cũng tự xác định các nội dung tự bồi dưỡng để xây dựng kế hoạch phù hợp [H1-1.7-02]; [H1-1.7-03].
b) Trong từng năm học, căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn của giáo viên, nhà trường đã thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Toàn thể giáo viên, nhân viên của trường được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, trình độ đào tạo. Việc phân công được công khai, minh bạch trong buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường đầu năm, nhận được sự đồng tình cao của hội đồng sư phạm và đảm bảo được hiệu quả các hoạt động của nhà trường [H1-1.7-04]; [H1-1.1-02].
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên luôn được đảm bảo các quyền theo quy định của Luật Lao động; Luật cán bộ, công chức, viên chức; Điều lệ trường tiểu học. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định [H1-1.7-05];
[H1-1.7-06].
Mức 2:
Cán bộ quản lý nhà trường luôn quan tâm và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, nhân viên thông qua các chuyên đề, tập huấn nhằm bồi dưỡng, phát huy năng lực giáo viên, nhân viên; kịp thời khuyến khích, động viên khen thưởng một cách rõ ràng, công bằng khích lệ tinh thần giáo viên, nhân viên đáp ứng mục tiêu xây dựng phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường còn 01 giáo viên chưa tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ [H1-1.7-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt việc quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên, phân công hợp lý, tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo các quyền theo đúng quy định.
3. Điểm yếu:
Nhà trường còn 01 giáo viên chưa tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong Học kỳ II, hiệu trưởng tiếp tục tăng cường công tác thi đua, khen thưởng để động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc và tích cực học tập nâng cao tay nghề; hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo sát để góp ý, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên nhằm nâng cao tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục.
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Đầu năm học, hiệu trưởng căn cứ chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch giáo dục này là định hướng cho mọi hoạt động giáo dục của nhà trường trong suốt một năm học [H1-1.8-01]; [H1-1.1-03].
b) Kế hoạch giáo dục được tổ chức thực hiện một cách đầy đủ và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và hoạt động của trường. Trường thực hiện đầy đủ khung chương trình môn học theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Giáo viên dạy đủ các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục đảm bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng. Tập trung đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin, dạy lồng ghép và tích hợp giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục an ninh quốc phòng [H1-1.8-01]; Nhà trường tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tiết học ngoài trời, từng bước vận dụng phương pháp giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán (STEM) vào hoạt động giảng dạy. Tích cực đổi mới về kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch giảng dạy tiếng Anh tăng cường, có giáo viên bản ngữ để nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ, rèn luyện 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và giao tiếp cho học sinh [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04].
c) Định kỳ hằng năm, nhà trường tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ I và tổng kết năm học với sự tham dự của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để đánh giá, rà soát những nội dung đã thực hiện được và điều chỉnh kịp thời những hạn chế để kế hoạch giáo dục phù hợp với chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp quản lý. Tuy nhiên, việc đánh giá, rà soát, điều chỉnh chưa thể hiện rõ trên các văn bản [H1-1.1-02]; [H1-1.1-04].
Mức 2:
Căn cứ vào kế hoạch giáo dục, kế hoạch chuyên môn của nhà trường, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục lồng ghép trong kế hoạch hoạt động chuyên môn hằng tháng. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thường xuyên trong suốt năm học, theo từng thời điểm cơ bản tuần, tháng, học kì thông qua việc dự giờ thăm lớp, kiểm tra tập vở học sinh,... Sau khi kiểm tra, cán bộ quản lý và các tổ chuyên môn tổ chức nhận xét, phân tích nguyên nhân, biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời nên chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường luôn được Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh công nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1-1.8-02];
[H1-1.8-03]; [H1-1.8-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường xây dựng tốt kế hoạch giáo dục và thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch.
3. Điểm yếu:
Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời nhưng chưa thể hiện rõ trên các văn bản.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, Ban kiểm tra nội bộ tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm tra. Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các bộ phận khi thực hiện các nội dung trong kế hoạch giáo dục. Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng tập huấn cho cán bộ, giáo viên kỹ năng viết biên bản trong các buổi họp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường phổ biến và quán triệt quy chế dân chủ ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường thông qua Hội nghị cán bộ công chức, viên chức được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên bàn bạc, thống nhất. Các hoạt động trong nhà trường như: kế hoạch hoạt động, thi đua khen thưởng, thu chi tài chính, mua sắm sửa chữa đều được công khai trên bản tin, trong họp hội đồng sư phạm, không có xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế chuyên môn. Việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường thường xuyên được giám sát của Ban thanh tra nhân dân. Tuy nhiên, 03 giáo viên, 03 nhân viên còn e dè, chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến trong các cuộc họp. Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ tại đơn vị, phát huy được sức mạnh tập thể, tạo được khối đoàn kết, nhất trí trong toàn đơn vị để thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung [H1-1.1-02]; [H1-1.7-05].
b) Trong các năm học qua, mọi kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về chế độ chính sách đều được hiệu trưởng phối hợp cùng Ban chấp hành Công đoàn giải đáp trong Hội nghị cán bộ, công chức và trong các cuộc họp hội đồng sư phạm định kỳ hợp lý, đúng pháp luật. Bên cạnh đó, trường xây dựng được môi trường làm việc dân chủ, bình đẳng, tạo điều kiện thuận tiện để cha mẹ học sinh và học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền lợi của mình nên không có khiếu nại, tố cáo xảy ra tại trường [H1-1.9-01].
c) Hằng năm, nhà trường đều thực hiện công tác tự kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và báo cáo công khai việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường thông qua Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức và được gửi đến các cấp quản lý [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03]; [H1-1.9-04].
Mức 2:
Nhà trường đã đề ra và thực hiện tốt các biện pháp: nâng cao nhận thức trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tổ chức tuyên truyền, quán triệt các văn bản, nội dung thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ thực chất, hiệu quả; kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện một cách công khai, minh bạch, hiệu quả [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02]. Hằng năm, Ban thanh tra nhân dân thực hiện tốt công tác giám sát, công khai minh bạch kết quả giám sát, đánh giá thực hiện quy chế dân chủ trong Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức. Việc tiếp thu, giải trình của hiệu trưởng đối với ý kiến đóng góp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được quan tâm đúng mức, ghi đầy đủ trong biên bản, nghị quyết. Tất cả mọi hoạt động diễn ra trong trường đều được đưa ra bàn bạc, thảo luận và lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường [H1-1.1-02]; [H1-1.9-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy được sức mạnh tập thể, tạo khối đoàn kết cùng phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu:
Một bộ phận giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn trao đổi, thảo luận, đóng góp ý kiến trong các cuộc họp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện quy chế dân chủ để mang lại hiệu quả ngày càng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong các buổi họp, cán bộ quản lý khuyến khích đội ngũ tham gia ý kiến vào tất cả các lĩnh vực trong quá trình quản lý, sử dụng các nguồn lực của nhà trường; sử dụng nhiều hình thức góp ý phong phú, cởi mở để đội ngũ tham gia tích cực vào việc nêu ý kiến xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục tại đơn vị.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường xây dựng đầy đủ các phương án theo quy định: phương án đảm bảo an ninh trật tự [H1-1.10-01]; vệ sinh an toàn thực phẩm
[H1-1.10-02]; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích [H1-1.10-03]; an toàn phòng, chống cháy, nổ [H1-1.10-04]; phòng, chống dịch bệnh [H1-1.10-05]; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường
[H1-1.10-06]. Trường hợp đồng với cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp cho học sinh, được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm [H1-1.10-07]. Nhân viên phục vụ đều được kiểm tra sức khỏe định kỳ [H1-1.10-08]. Nhà trường không có dịch bệnh, cháy nổ, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong những năm qua [H1-1.1-04].
b) Nhà trường công khai số điện thoại của cán bộ quản lý đến cha mẹ học sinh, công khai lịch tiếp công dân, có hộp thư góp ý để kịp thời tiếp nhận, xử lý các thắc mắc của người dân [H1-1.10-09]. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, Tổng phụ trách Đội, nhân viên thực hiện theo kế hoạch năm học của trường về đảm bảo an toàn trường học: cổng rào an toàn, có hệ thống thiết bị ghi hình, giám sát an ninh (camera), bảo vệ trực 24/24 giờ, hệ thống điện, nước, phòng cháy chữa cháy luôn được kiểm tra và vận hành tốt. Phối hợp chặt chẽ với công an địa phương thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh trật tự trong và ngoài nhà trường. Trong nhiều năm liền, trường được công nhận trường học an toàn (theo Thông tư 23 của Bộ Công an) [H1-1.10-10].
c) Trường đã xây dựng và triển khai có hiệu quả quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học [H1-1.10-11]. Trong các hoạt động giáo dục ngoại khóa cũng như thông qua việc lồng ghép khi giảng dạy các môn học, giáo viên luôn chú ý tuyên truyền, giáo dục học sinh về giới tính, phòng chống bạo lực học đường. Trong những năm học qua, không có hiện tượng kỳ thị, phân biệt về giới tính, không có tình trạng bạo lực xảy ra trong nhà trường [H1-1.1-04].
Mức 2:
a) Nhà trường đã phổ biến đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh việc thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường trong các buổi họp hội đồng sư phạm, các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp. Hằng năm, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức diễn tập phương án thoát hiểm, thoát nạn, phòng cháy chữa cháy với hình thức phong phú; mời các báo cáo viên tập huấn chuyên đề tư vấn tâm lý, giáo dục giới tính, phòng chống xâm hại, phòng chống bạo lực học đường [H1-1.10-12].
b) Cán bộ quản lý luôn tăng cường công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình trong và ngoài trường; thường xuyên trao đổi, tiếp nhận các thông tin từ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục bên ngoài trường về những vấn đề có liên quan để từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả tình trạng bạo lực học đường, mất an ninh trật tự trong trường học [H1-1.10-13].
Nhà trường đã tổ chức thực hiện nhiều biện pháp ổn định trật tự trước cổng trường như: phối hợp với lực lượng bảo vệ khu phố giữ trật tự vào giờ cao điểm trước cổng trường, không cho học sinh ra ngoài cổng trường giờ ra chơi, nhắc nhở học sinh không mua quà trước cổng trường đầu giờ và giờ ra về, đưa vào nội dung thi đua hàng ngày, hàng tuần. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng buôn bán trước cổng trường nên cần sự hỗ trợ, can thiệp của chính quyền địa phương.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
3. Điểm yếu:
Vẫn còn tình trạng buôn bán trước cổng trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tháng 12 năm 2023, hiệu trưởng đề xuất với Ủy ban nhân dân Phường 01 phân công đội bảo vệ khu phố trực trước cổng trường vào đầu và cuối giờ học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
* Điểm mạnh nổi bật:
- Chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
- Hội đồng trường và các hội đồng khác đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, đã phát huy được sức mạnh tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và giáo dục trong nhà trường.
- Trường thực hiện tốt việc xây dựng cơ cấu tổ chức các lớp học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Xây dựng tốt kế hoạch giáo dục và thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Nhà trường thực hiện việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản tốt; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.
* Điểm yếu cơ bản:
- Công tác rà soát, đánh giá kết quả để điều chỉnh, bổ sung chiến lược chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
- Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển chưa có sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
- Một bộ phận giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn trao đổi, thảo luận, đóng góp ý kiến trong các cuộc họp.
- Vẫn còn tình trạng mua bán trước cổng trường.
* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10.
* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/10.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Mở đầu:
Cán bộ quản lý đạt trình độ cao học và đại học sư phạm, được bồi dưỡng về quản lý giáo dục; có đủ sức khỏe, nhiệt tình, được tập thể nhà trường tín nhiệm; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống giản dị; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 11 Điều lệ trường tiểu học.
Nhà trường có 95% giáo viên đạt trình độ chuẩn. Giáo viên có tâm huyết với nghề, tay nghề chuyên môn ngày được nâng cao. Đội ngũ nhân viên đủ số lượng, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công.
Nhà trường thực hiện tuyển sinh đúng theo văn bản hướng dẫn của các cấp lãnh đạo, đúng theo quy định về độ tuổi. Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường có 01 hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định (hiệu trưởng có trình độ thạc sĩ quản lý giáo dục và 02 phó hiệu trưởng có trình độ cử nhân tiểu học), đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị. Hiệu trưởng có thời gian giảng dạy 06 năm, 01 phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có thời gian giảng dạy 19 năm và 01 phó hiệu trưởng phụ trách hành chính có thời gian giảng dạy 13 năm [H1-1.7-04].
b) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng được đánh giá, xếp loại xuất sắc theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm học 2018-2019 đến năm học 2021-2022, hiệu trưởng được Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh xếp loại tốt, 02 phó hiệu trưởng xếp loại khá (theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 về ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông) [H2-2.1-01].
c) Hằng năm, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng về chuyên môn, chính trị thông qua các lớp bồi dưỡng hè do Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh tổ chức; tham gia các lớp tập huấn, tham dự chuyên đề do Trường Bồi dưỡng giáo dục tổ chức. Hiệu trưởng đã được tập huấn về công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kĩ năng công tác pháp chế ngành giáo dục, 02 phó hiệu trưởng chỉ mới có chứng chỉ quản lý giáo dục trường tiểu học [H1-1.7-04].
Mức 2:
a) Trong 03 năm liên tiếp từ 2015-2016 đến 2017-2018, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều được đánh giá xuất sắc về chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Năm 2018-2019 đến năm học 2021-2022, hiệu trưởng đạt mức tốt, 02 phó hiệu trưởng đạt mức khá theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT
[H2-2.1-02].
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định như tham gia tập huấn chính trị hè do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh tổ chức, tập huấn các văn kiện, nghị quyết, thông tư, chỉ thị do Đảng ủy Phường 01 tổ chức,... [H1-1.7-04]. Trong các năm học vừa qua, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng luôn nhận được sự tín nhiệm cao từ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên qua các đợt góp ý, bỏ phiếu tín nhiệm cuối năm học
[H2-2.1-02].
Mức 3:
Trong 03 năm liên tiếp từ 2015-2016 đến 2017-2018, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều được đánh giá xuất sắc về chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Năm 2018-2019 đến năm học 2022-2023, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt mức tốt theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT [H2-2.1-01].
2. Điểm mạnh:
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định tại Điều 11 Điều lệ trường tiểu học. Nhiều năm liền, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng được đánh giá xuất sắc theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tiểu học.
3. Điểm yếu:
01 phó hiệu trưởng chưa có bằng cử nhân quản lý giáo dục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, 01 phó hiệu trưởng hành chính tham gia lớp thạc sĩ quản lý giáo dục.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên.
Mức 1:
a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Năm học 2023-2024, Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện có 27 lớp trong đó có 27 lớp học 02 buổi/ngày. Tổng số giáo viên là 41 người, trong đó có 27 giáo viên dạy nhiều môn, 13 giáo viên bộ môn (02 giáo viên thể dục, 08 giáo viên tiếng Anh, 01 giáo viên âm nhạc, 01 giáo viên mỹ thuật, 01 giáo viên tin học) và 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1.4-02]; [H2-2.2-01]. Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định.
b) 41/41 giáo viên trong nhà trường đều có bằng tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành theo quy định tại Điều 30 Điều lệ trường tiểu học [H1-1.7-04]; [H2-2.2-02].
c) Nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên [H2-2.2-03].
Mức 2:
a) Năm học 2023-2024, số lượng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn là 01/41 giáo viên, đạt tỷ lệ 2,4%. Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn thấp [H2-2.2-02].
Thống kê trình độ giáo viên 05 năm gần đây:
Trình độ
|
2019-
2020
|
2020-
2021
|
2021-
2022
|
2022-
2023
|
2023-
2024
|
Tổng số
giáo viên
|
38
|
40
|
42
|
41
|
41
|
Trung cấp
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Cao đẳng
|
03 – 7,9
|
04 – 10,0
|
02 – 4,8
|
1 – 2,4
|
00
|
Đại học
|
34 – 89,5
|
35 – 87,5
|
39 – 92,9
|
39 – 95,1
|
40 – 97,6
|
Cao học
|
01 – 2,6
|
01 – 2,5
|
01 - 2,4
|
01 – 2,4
|
01-2,4
|
b) Từ năm học 2015-2016 đến năm 2017-2018, 100% giáo viên được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023, nhà trường thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, kết quả đánh giá theo các năm sau:
Xếp loại
|
2018-2019
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
Tổng số
Giáo viên
|
40
|
40
|
40
|
40
|
41
|
Đạt
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Khá
|
40-100%
|
37-92,5%
|
40-100%
|
37-92,5%
|
23 – 56,1%
|
Tốt
|
00
|
03-7,5%
|
00
|
03-7,5%
|
18 – 43,8%
|
c) Trong những năm qua, nhà trường không có trường hợp giáo viên bị kỷ luật [H1-1.1-04].
Mức 3:
a) Năm học 2023-2024, tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo của nhà trường là 01/41 giáo viên, đạt tỷ lệ 2,4%. Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn thấp [H2-2.2-02].
b) Từ năm học 2015-2016 đến năm 2017-2018, 100% giáo viên được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Năm 2018-2019 đến năm học 2022-2023, nhà trường thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, kết quả đánh giá là 25/41, tỷ lệ 56,1% giáo viên đạt mức khá, 7,5% giáo viên đạt mức tốt [H2-2.2-03].
2. Điểm mạnh:
Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định. Không có trường hợp giáo viên bị kỷ luật.
3. Điểm yếu:
Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trong năm học 2023-2024, hiệu trưởng khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học cao học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên.
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường thực hiện phân công giáo viên và nhân viên kiêm nhiệm để đảm bảo các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công: nhân viên văn thư kiêm thủ quỹ, nhân viên thư viện kiêm thiết bị; giáo viên tin học kiêm phụ trách công nghệ thông tin, giáo viên dạy lớp kiêm thanh tra nhân dân, thư ký hội đồng, Bí thư Chi đoàn, Ủy viên ban chấp hành Chi đoàn, Chủ tịch Công đoàn, Ủy viên Ban chấp hành Công đoàn [H2-2.3-01]; [H1-1.7-04].
b) Nhân viên được phân công phù hợp, hợp lý theo năng lực và bằng cấp chuyên môn. Tổ văn phòng có 08 người gồm: 01 nhân viên kế toán (trình độ trung cấp kế toán), 01 nhân viên văn thư (trình độ trung cấp văn thư), 01 nhân viên thư viện - thiết bị (trình độ trung cấp thư viện), 01 nhân viên phụ trách y tế (trình độ trung cấp điều dưỡng), 01 nhân viên bảo vệ có trình độ văn hóa phổ thông, 02 nhân viên phục vụ [H1-1.7-04].
c) Nhân viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, có ý thức kỷ luật trong lao động, có tinh thần đoàn kết tốt, chịu khó học hỏi, nhiệt tình với công việc, có phong cách giao tiếp tốt trong môi trường sư phạm [H2-2.3-02].
Mức 2:
a) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2016-2017, nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định Thông tư Liên tịch số 35/2006 TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Từ năm học 2017-2018 đến nay, trường chưa có đủ số lượng nhân viên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, còn thiếu 01 nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật [H2-2.3-01].
b) Từ năm học 2015-2016 đến nay, nhân viên nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, không có nhân viên vi phạm kỉ luật [H1-1.1-04].
Mức 3:
a) Nhân viên của trường có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm: nhân viên kế toán bằng tốt nghiệp trung cấp kế toán, văn thư có trình độ trung cấp văn thư lưu trữ, thư viện - thiết bị có trình độ trung cấp thư viện, nhân viên y tế có bằng trung cấp y sĩ [H1-1.7-04].
b) Hằng năm, các nhân viên đều được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nhân viên kế toán tham gia các đợt tập huấn về lập dự toán, quyết toán ngân sách, nghiệp vụ đấu thầu; nhân viên văn thư tập huấn về nghiệp vụ văn thư lưu trữ; nhân viên thư viện tập huấn về nghiệp vụ quản lý sách; nhân viên phụ trách y tế tham gia các buổi tập huấn tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm; nhân viên bảo vệ tham gia tập huấn kiến thức an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy,...
[H2-2.3-03].
2. Điểm mạnh:
Đội ngũ nhân viên được nhà trường phân công nhiệm vụ phù hợp theo năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Không có nhân viên bị kỷ luật.
3. Điểm yếu:
Còn thiếu 01 nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tháng 03 năm 2023, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự và tiến hành tuyển dụng nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật phù hợp với vị trí việc làm theo quy định của Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh.
Mức 1:
a) Đảm bảo về tuổi học sinh tiểu học theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Năm học 2023-2024, trường có 815 học sinh. Học sinh của trường đảm bảo độ tuổi theo quy định Điều 33 của Điều lệ trường tiểu học [H2-2.4-01].
b) Học sinh có ý thức trách nhiệm, thực hiện đầy đủ 05 nhiệm vụ của học sinh theo Điều 34 Điều lệ trường tiểu học. Học sinh nghiêm túc thực hiện nội quy của nhà trường đề ra, biết tự phục vụ, tự quản và hợp tác với các học sinh khác. Thực hiện tốt những hành vi ứng xử, trang phục của học sinh theo Điều 37 của Điều lệ trường tiểu học [H2-2.4-02].
c) Học sinh được đảm bảo 05 quyền theo quy định tại Điều 35 Điều lệ trường tiểu học: Tất cả học sinh đều có quyền được học tập. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện [H1-1.10-12]. Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật [H2-2.4-03].
Mức 2:
Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, phẩm chất cho học sinh. Học sinh được chú ý rèn luyện và giáo dục năng lực phẩm chất. Nhà trường thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở học sinh và phối hợp cùng cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục học sinh nhằm kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm của học sinh để đưa ra biện pháp giáo dục phù hợp giúp học sinh có sự chuyển biến tích cực. Một số trường hợp học sinh, nhất là học sinh khuyết tật vi phạm những hành vi, ứng xử, trang phục của học sinh theo Điều 37 Điều lệ trường tiểu học đã được giáo viên phát hiện kịp thời, áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực. Học sinh khuyết tật học hòa nhập tăng động nên có hành vi gây ảnh hưởng đến thân thể bạn [H2-2.4-04].
Mức 3:
Học sinh luôn đạt được thành tích tốt trong học tập và rèn luyện, tham gia phong trào của lớp, nhà trường, các hội thi do quận, thành phố tổ chức, các em đều đạt kết quả cao như: giải khuyến khích hội thi An toàn giao thông cho Nụ cười trẻ thơ cấp quốc gia, giải nhì hội thi Tài năng tiếng Anh cấp quận, giải nhì hội thi tiếng hát chim Sơn Ca cấp quận, giải nhất hội thi khúc hát đồng dao cấp quận,... [H1-1.6-05].
2. Điểm mạnh:
Học sinh của nhà trường thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo qui định; được đảm bảo 05 quyền của học sinh tiểu học. Từ năm học 2017-2018 đến nay, trường có nhiều học sinh tích cực tham gia các phong trào và đạt nhiều giải cao.
3. Điểm yếu:
Học sinh khuyết tật học hòa nhập tăng động nên có hành vi gây ảnh hưởng đến thân thể bạn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2023-2024, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm có trẻ khuyết tật phối hợp tốt với cha mẹ học sinh để có biện pháp giáo dục học sinh. Tháng 03 năm 2023, hiệu trưởng liên hệ với trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Hoa Cúc Trắng để được tư vấn trong việc giáo dục các em học sinh khuyết tật học hòa nhập.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
* Điểm mạnh nổi bật:
- Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng đảm bảo số năm dạy lớp theo quy định và đạt xuất sắc theo đánh giá chuẩn hiệu trưởng.
- Đội ngũ nhân viên được nhà trường phân công nhiệm vụ phù hợp theo năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Học sinh của nhà trường đảm bảo đúng độ tuổi quy định, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quy định về các hành vi ứng xử, trang phục.
* Điểm yếu cơ bản:
- Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn thấp.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập tăng động nên có hành vi gây ảnh hưởng đến thân thể bạn.
* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 04/04.
* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/04.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Mở đầu:
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có cổng trường, tường rào, sân chơi phù hợp với điều kiện địa phương; có đủ các phòng học, đảm bảo cho học sinh học 2 buổi/ngày. Trường có 05 khu vệ sinh riêng biệt, có nơi để xe cho giáo viên; có hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên, nhân viên và học sinh.
Thư viện của trường có đầy đủ sách, báo, tài liệu tham khảo và phòng đọc sách đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên, nhân viên và học sinh, có đủ các loại sổ sách theo quy định.
Hằng năm, trường có biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có, đảm bảo tiết kiệm và chống lãng phí về đồ dùng dạy học, thiết bị. Trường khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập.
Mức 1:
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh;
c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.
Mức 2:
a) Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định;
b) Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả.
Mức 3:
Sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường có khuôn viên riêng biệt với diện tích là 1432,5 m2. Sân trường có cây xanh bóng mát, sạch, đẹp. Nhà trường luôn quan tâm đến việc chăm sóc, bảo dưỡng mảng xanh và các cây xanh được bố trí trong từng phòng học tạo nên vẻ xanh, sạch, đẹp, thoáng mát, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục
[H3-3.1-01]; [H3-3.1-02].
b) Nhà trường có 02 cổng, ở mỗi cổng đều có cổng trường, biển tên trường rõ ràng, tường bao quanh bảo vệ theo đúng quy định, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ, đáp ứng theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ trường tiểu học. Khuôn viên của trường có tường xây bảo vệ cao 2,5 m [H3-3.1-03].
c) Trường có sân chơi rộng 832,4 m2, chiếm 58,1% so với diện tích toàn trường, sân chơi cũng là sân tập thể dục cho học sinh. Sân chơi bằng phẳng và sạch đẹp [H3-3.1-03]; [H3-3.1-04].
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình là 712 m2, chiếm tỷ lệ 49,7% so với diện tích toàn trường. Diện tích sân chơi 832,4 m2 chiếm 58,1% so với diện tích toàn trường. Diện tích sân chơi trên mỗi m2 của một học sinh chưa đảm bảo theo yêu cầu quy định [H3-3.1-01]; [H3-3.1-03]; [H3-3.1-04].
b) Sân chơi cũng là sân tập thể dục của học sinh chiếm 58,1% so với diện tích toàn trường chưa đảm bảo cho học sinh được luyện tập thường xuyên và hiệu quả [H3-3.1-01]; [H3-3.1-03].
Mức 3:
Nhà trường có sân chơi cũng là sân tập thể dục, sân chơi bằng phẳng, có cây xanh che bóng mát cho học sinh. Tuy nhiên, trường chưa trang bị đồ chơi, thiết bị vận động ở sân chơi [H3-3.1-01]; [H3-3.1-03]; [H3-3.1-04].
2. Điểm mạnh:
Trường có khuôn viên riêng biệt, đảm bảo tốt về an ninh trật tự, có trang trí cây cảnh và cảnh quan môi trường tốt. Cổng trường khang trang đúng quy định. Sân trường sạch, thoáng mát, an toàn.
3. Điểm yếu:
- Nhà trường chưa đảm bảo diện tích mặt bằng xây dựng bình quân tối thiểu 6 m2/học sinh đối với khu vực thành phố.
- Diện tích sân chơi còn hạn chế, chưa trang bị đồ chơi, thiết bị vận động nên chưa đáp ứng nhu cầu học sinh toàn trường, chưa có sân riêng dành cho tập thể dục thể thao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường tiếp tục phối hợp với Ủy ban nhân dân và Công an Phường 01 nhằm duy trì an ninh trật tự trước cổng trường.
- Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng chỉ đạo kế toán trong tháng 03 năm 2024 khảo sát, lập kế hoạch cải tạo khuôn viên, trang bị thiết bị cho sân chơi, sân tập của học sinh.
- Phó hiệu trưởng phụ trách hành chính sắp xếp giờ tập thể dục phù hợp với tình hình sân chơi của trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 3.2: Phòng học.
Mức 1:
a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định;
b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định;
c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học;
c) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy định.
Mức 3:
Có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, khoa học và ngoại ngữ; có phòng để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường có 27 phòng học/27 lớp, đảm bảo mỗi lớp đều có phòng học riêng. Mỗi phòng học được đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học. Nhà trường đảm bảo trang trí lớp đúng quy định như ảnh Bác, bảng 5 điều Bác Hồ dạy, bảng chữ cái, bảng Trích thư Bác Hồ gửi học sinh, bản đồ Việt Nam, góc sản phẩm cho mỗi phòng học [H3-3.2-01].
b) Trường có đủ bàn, ghế cho học sinh. Bàn có thiết kế chỗ đựng sách vở, đồ dùng học tập, ghế có tựa lưng cho học sinh. Bàn ghế có kết cấu chắc chắn, đảm bảo an toàn, thẩm mĩ, thuận lợi cho việc di chuyển trong quá trình học tập, kích thước phù hợp với tầm vóc, lứa tuổi học sinh tiểu học. Mỗi lớp học đều có một bộ bàn ghế giáo viên, có một bảng lớp lớn với kích thước, màu sắc, vị trí treo bảng đảm bảo quy định về vệ sinh trường học theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 6 năm 2011 về hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học [H3-3.2-02].
c) Trong mỗi phòng học đều có trung bình 20 bóng đèn và 04 quạt, 02 máy điều hòa đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát cho học sinh. Mỗi lớp đều được trang bị 01 tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học [H1-1.6-06].
Mức 2:
a) Nhà trường có 27 phòng học với với tổng diện tích các phòng học là 1236 m2, bình quân là 1,2 m2/học sinh. Đối chiếu theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học về diện tích phòng học được xác định với tiêu chuẩn 1,5 m2/học sinh thì diện tích phòng học chưa đảm bảo theo quy định [H3-3.2-03].
b) Mỗi phòng học đều được trang bị tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học tối thiểu như tranh, thẻ từ, sa bàn an toàn giao thông, thanh phách, quả địa cầu,... được giáo viên sắp xếp hợp lý, gọn gàng, ngăn nắp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, đảm bảo an toàn, thuận tiện khi sử dụng hồ sơ, thiết bị [H3-3.2-02].
c) Phòng học có đủ bàn ghế cho học sinh đảm bảo đúng quy cách, kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng bàn ghế học sinh đúng quy định theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BYT, ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [H3-3.2-02].
Mức 3:
Nhà trường có phòng học bộ môn như 01 phòng tin học nhưng số lượng chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh và chưa có phòng âm nhạc, phòng khoa học, phòng riêng biệt để hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu [H3-3.1-04].
2. Điểm mạnh:
- Bàn ghế học sinh đúng chuẩn.
- Mỗi phòng học được đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, an toàn cho giáo viên và học sinh.
3. Điểm yếu:
- Diện tích phòng học chưa đảm bảo theo quy định.
- Số lượng phòng học bộ môn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh và chưa có phòng riêng biệt để hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác tuyển sinh nhằm giảm số lượng học sinh để đảm bảo diện tích bình quân cho mỗi học sinh; hiệu trưởng tham mưu, đề xuất với lãnh đạo phòng tài chính, Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh khảo sát, lập kế hoạch cải tạo khuôn viên xây dựng của trường cho các phòng bộ môn trong năm 2022.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị.
Mức 1:
a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;
b) Khối phòng hành chính - quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;
c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
b) Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.
Mức 3:
Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường hiện có các phòng phục vụ học tập như: 01 phòng tin học, 01 phòng thư viện - thiết bị, 01 phòng truyền thống cũng là phòng hoạt động Đội, 01 phòng giáo dục nghệ thuật đáp ứng tốt các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục [H3-3.1-04].
b) Khối phòng hành chính - quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường bao gồm các phòng: phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng y tế được trang bị đầy đủ các trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo theo quy định [H3-3.1-04].
c) Trường có nhà xe riêng biệt dành cho giáo viên, đảm bảo an toàn trật tự đúng theo quy định [H3-3.1-03].
Mức 2:
a) Diện tích khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính quản trị chưa đảm bảo theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [H3-3.2-03].
Lớp/ Phòng chức năng
|
Diện tích/ m2
|
Lớp 1A
|
42
|
Lớp 1B
|
49
|
Lớp 1C
|
49
|
Lớp 1D
|
49
|
Lớp 1E
|
49
|
Lớp 1G
|
49
|
Lớp 4E
|
49
|
Lớp 2E
|
42
|
Lớp 3D
|
42
|
Lớp 3C
|
49
|
Lớp 3A
|
49
|
Lớp 3B
|
49
|
Lớp 2D
|
41
|
Lớp 2C
|
48
|
Lớp 2B
|
48
|
Lớp 2A
|
41
|
Lớp 2G
|
41
|
Lớp 3G
|
48
|
Lớp 3E
|
48
|
Lớp 5C
|
29
|
Lớp 5B
|
37
|
Lớp 4A
|
41
|
Lớp 4B
|
48
|
Lớp 4C
|
48
|
Lớp 4D
|
41
|
Lớp 5E
|
25
|
Lớp 5A
|
41
|
Lớp 5D
|
44
|
Phòng Truyền thống
|
08
|
Phòng vi tính
|
41
|
Phòng giáo viên
|
25
|
Phòng y tế
|
14
|
Phòng hành chính
|
23
|
Phòng thư viện
|
52
|
Kho
|
10
|
Phòng hiệu trưởng
|
08
|
b) Hồ sơ, tài liệu, các văn bản đều được lưu trữ đầy đủ trong tủ hồ sơ, nhà trường có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung [H3-3.3-01].
Mức 3:
Nhà trường trang bị đầy đủ cho khối phòng phục vụ học tập, hành chính - quản trị các trang thiết bị như: bàn, ghế, bảng, tủ đựng thiết bị, hồ sơ, máy vi tính và các phương tiện làm việc; đáp ứng tốt cho hoạt động của nhà trường [H3-3.3-02].
2. Điểm mạnh:
Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính được trang bị đầy đủ các thiết bị, phục vụ tốt cho các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Diện tích các phòng chức năng và khối phòng hành chính chưa đảm bảo theo quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí lại các phòng chức năng để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho hoạt động của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.
Mức 1:
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường có 02 dãy nhà, 01 dãy có 04 tầng và 01 dãy 03 tầng. Mỗi tầng đều có khu vệ sinh riêng cho học sinh nam, nữ theo đúng quy cách đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Có 02 khu vệ sinh riêng cho nam, nữ giáo viên và nhân viên. Các nhà vệ sinh được đặt tại những vị trí phù hợp, thuận tiện, luôn đảm bảo an toàn, sạch sẽ và sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập [H3-3.4-01].
b) Trường có nguồn nước sạch đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo an toàn vệ sinh. Trường thường xuyên kiểm tra, xử lý hệ thống thoát nước, không để tình trạng ứ đọng nước gây ô nhiễm, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. Hệ thống nước sử dụng trong nhà trường đã được kiểm nghiệm định kỳ [H3-3.4-02].
c) Việc thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Mỗi phòng học, phòng làm việc và sân trường đều bố trí các sọt đựng rác có nắp đậy. Vị trí thu gom, xử lý, vận chuyển rác chung của toàn trường được bố trí cách biệt với các khu vực khác. Rác thu gom được xử lý hàng ngày [H3-3.4-03].
Mức 2:
a) Tổng diện tích khu vực vệ sinh là 107 m2 đảm bảo yêu cầu tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [H3-3.4-01].
b) Hệ thống cấp nước sạch cho trường là nguồn nước thủy cục của Thành phố. Trường có hệ thống cống và hố ga thoát nước mưa, nước sinh hoạt; trường hợp đồng với công ty Môi trường đô thị thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Học sinh thực hiện phân loại rác thải tại nguồn chưa triệt để. Khu vực nhà vệ sinh của học sinh chưa được chưa được trang trí theo hướng thân thiện, xanh, sạch, đẹp, an toàn [H3-3.4-02]; [H3-3.4-03].
2. Điểm mạnh:
Trường có hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh sạch sẽ, thu gom rác an toàn, gọn gàng, đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Điểm yếu:
- Việc phân loại rác thải chưa đạt hiệu quả cao do học sinh chưa thực hiện tốt việc phân loại rác thải tại nguồn.
Khu vực nhà vệ sinh của học sinh chưa được chưa được trang trí theo hướng thân thiện, xanh, sạch, đẹp, an toàn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tháng 11 năm 2023, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong trường cùng phối hợp tăng cường giáo dục học sinh có ý thức tốt trong việc tuyên truyền, phân loại rác qua các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm.
Trong học kỳ II, hiệu trưởng có kế hoạch sửa chữa, trang trí nhà vệ sinh thân thiện, xanh, sạch, đẹp, an toàn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 3.5: Thiết bị.
Mức 1:
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường trang bị đầy đủ các loại máy văn phòng như: máy tính kết nối mạng internet, máy in, máy photo và các loại thiết bị khác phục vụ đầy đủ, kịp thời các hoạt động giáo dục, công tác quản lý nhà trường [H3-3.5-01];
[H1-1.6-06].
b) Phòng thư viện - thiết bị có đầy đủ các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đồ dùng dạy học do kinh phí cấp được đưa lên từng lớp học cho giáo viên sử dụng. Giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp và tích cực làm đồ dùng dạy học. Trường trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học tối thiểu và tủ thiết bị cho từng lớp, đáp ứng tốt các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phòng thiết bị có diện tích nhỏ nên tranh ảnh minh họa bị hư hỏng trong quá trình sử dụng [H3-3.5-02]; [H3-3.5-03].
c) Hằng năm, trường thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản vào cuối năm; thường xuyên nâng cấp, sửa chữa và bổ sung đồ dùng, trang thiết bị theo nhu cầu thực tế, đề xuất của giáo viên và các bộ phận [H3-3.5-02], [H3-3.5-03].
Mức 2:
a) Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà trường, hoạt động dạy học; nhà trường đã trang bị hệ thống máy tính có kết nối Internet. Trường đã trang bị 38 máy vi tính ở các phòng như: phòng hiệu trưởng (01 máy), 02 phòng phó hiệu trưởng (02 máy), phòng thư viện (01 máy), phòng nghệ thuật (01 máy), phòng tin học (30 máy), phòng y tế (01 máy), kế toán (01 máy), tổng phụ trách (01 máy) [H3-3.5-01]; [H1-1.6-06].
b) Nhà trường trang bị đủ cho mỗi giáo viên có 01 bộ đồ dùng dạy học riêng theo danh mục thiết bị tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
[H3-3.5-02]; [H3-3.5-03].
c) Nhân viên thiết bị thực hiện việc kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng thiết bị dạy học theo từng tháng để từ đó đề xuất với cán bộ quản lý về việc mua sắm, bổ sung trang thiết bị. Trường còn tổ chức phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên nhằm đảm bảo tốt hoạt động giảng dạy của trường
[H3-3.5-04]; [H3-3.5-05].
Mức 3:
Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nhưng nhiều đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên chưa được cập nhật đầy đủ vào sổ danh mục thiết bị dạy học [H3-3.5-03].
2. Điểm mạnh:
Giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp và tích cực làm đồ dùng dạy học. Trường trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học tối thiểu và tủ thiết bị cho từng lớp, đáp ứng tốt các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Điểm yếu:
Phòng thiết bị có diện tích nhỏ nên tranh ảnh minh họa bị hư hỏng trong quá trình sử dụng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Học kỳ II, hiệu trưởng tiến hành kiểm tra các thiết bị văn phòng; chỉ đạo các tổ chuyên môn rà soát lại thiết bị dạy học theo môn, theo khối hiện có của đơn vị để kịp thời lập danh mục thiết bị dạy học bị hư hỏng đề xuất mua bổ sung.
Tháng 03 năm 2024, nhân viên thiết bị kiểm tra và bổ sung thêm các tranh ảnh còn thiếu, sắp xếp lại phòng thiết bị để việc lưu trữ hiệu quả hơn, đồng thời khuyến khích giáo viên tự làm thêm các đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.6: Thư viện.
Mức 1:
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức 3:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Thư viện được nhà trường chú ý bố trí, trang bị đầy đủ các đầu sách nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Thư viện có tủ sách đựng báo, sách giáo khoa, sách tham khảo, sách pháp luật, truyện thiếu nhi,... [H3-3.6-01].
b) Thư viện xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng; lưu trữ hồ sơ đầy đủ theo quy định; tuyên truyền, giới thiệu sách mới, sách theo chủ đề, chủ điểm 1 lần/tháng. Hằng năm, nhà trường thành lập đội mạng lưới thư viện là học sinh giúp nhân viên thư viện thực hiện tốt việc theo dõi, phục vụ bạn đọc. Thư viện mở cửa 05 ngày/tuần phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu của cán bộ, giáo viên và học sinh. Nhân viên thư viện kết hợp với các bộ phận đoàn thể tổ chức các chuyên đề như: Hội thi kể chuyện theo sách, giới thiệu sách theo chủ đề, chủ điểm, trưng bày sách tạo sự phong phú, đa dạng với nhiều loại hình hoạt động nhằm thu hút cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đến đọc và tham khảo sách [H3-3.6-02]; [H3-3.5-05].
c) Hằng năm, thư viện tổ chức kiểm kê, bổ sung sách, báo, truyện và tài liệu tham khảo để bổ sung cho tủ sách thư viện. Giáo viên chủ nhiệm vận động học sinh đóng góp sách, truyện tạo thêm sự phong phú, đa dạng cho hoạt động thư viện, thu hút cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đến đọc và tham khảo. Tuy nhiên, tỉ lệ học sinh tham gia đóng góp chưa cao [H3-3.6-03]; [H3-3.6-04].
Mức 2:
Thư viện trường được Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh xếp loại Thư viện xuất sắc [H3-3.6-05].
Mức 3:
Thư viện trường được xếp loại Thư viện xuất sắc [H3-3.6-05]. Thư viện có 01 máy tính được kết nối Internet, 01 laptop và hệ thống wifi đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, phục vụ hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.6-06].
2. Điểm mạnh:
- Thư viện thường xuyên chú trọng việc bổ sung nhiều tài liệu, sách báo, nhân viên và học sinh.
- Thư viện trường được công nhận thư viện xuất sắc.
3. Điểm yếu:
Học sinh chưa tích cực trong phong trào đóng góp sách cho thư viện.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, phó hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên phụ trách thư viện phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và Tổng phụ trách Đội phát động phong trào “Tủ sách yêu thương” vận động học sinh tự nguyện đóng góp sách, truyện cho thư viện.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
* Điểm mạnh nổi bật:
- Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo cơ bản theo quy định Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT. Khối phòng hành chính được trang bị đầy đủ các thiết bị để phục vụ công tác.
- Trường có hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh sạch sẽ, thu gom rác an toàn, gọn gàng, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp và tích cực làm đồ dùng dạy học. Trường trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học tối thiểu và tủ thiết bị cho từng lớp, đáp ứng tốt các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thư viện trường được công nhận thư viện xuất sắc.
* Điểm yếu cơ bản:
- Diện tích sân chơi còn hạn chế chưa đáp ứng với nhu cầu học sinh toàn trường, chưa có sân riêng dành cho tập thể dục thể thao.
- Diện tích phòng học chưa đảm bảo diện tích/học sinh.
- Số lượng phòng học bộ môn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh và chưa có phòng riêng biệt để hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu.
- Diện tích các phòng chức năng chưa đảm bảo theo quy định.
* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 06/06.
* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/06.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Nhà trường xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp các tổ chức, tạo được sự đồng thuận, thống nhất trong công tác giáo dục học sinh về mọi mặt. Nhà trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể ở địa phương dưới nhiều hình thức nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục; không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; nắm bắt thông tin hai chiều một cách kịp thời. Từ đó, trường đề ra các biện pháp giáo dục phù hợp.
Nhà trường có thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Nhà trường luôn chấp hành theo sự lãnh đạo của Đảng ủy Phường 01; phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân, các đoàn thể Phường 01 quận Bình Thạnh tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giáo dục học sinh.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
a) Thực hiện theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, hằng năm, vào đầu năm học, nhà trường tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh các lớp bầu ra 01 trưởng ban và 01 phó ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường được thành lập gồm 11 thành viên thông qua Đại hội Đại biểu cha mẹ học sinh toàn trường [H4-4.1-01].
b) Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học và Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch và hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động ngoài giờ, sinh hoạt chủ điểm hằng tháng nhằm bồi dưỡng kiến thức, vốn sống và phát huy năng lực của học sinh, khen thưởng động viên kịp thời các thành tích học tập của học sinh trong mỗi học kỳ và cuối năm học, khen thưởng học sinh đạt thành tích tốt trong các giải văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động Đoàn Đội và các phong trào khác góp phần giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học [H4-4.1-02].
c) Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã tổ chức thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đúng theo quy định và thực hiện tốt quyền, nhiệm vụ. Giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường có sự kết hợp chặt chẽ trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh: hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục học sinh đối với cha mẹ học sinh; tổ chức giáo dục học sinh rèn luyện trong hè; tổ chức giáo dục đạo đức, bồi dưỡng khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh khó khăn. Ban đại diện cha mẹ học sinh có công khai việc thu chi, thỏa thuận cụ thể các khoản thu [H4-4.1-03]; [H4-4.1-04]. Còn 3% cha mẹ học sinh chưa tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ ở lớp
[H4-4.1-03].
Mức 2:
Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục, chương trình giáo dục phổ thông 2018 đến cha mẹ học sinh, huy động 100% học sinh đến trường, vận động 01 học sinh có nguy cơ bỏ học trở lại lớp. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất cho nhà trường [H4-4.1-02]; [H4-4.1-04].
Mức 3:
Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh, vận động học sinh bỏ học tiếp tục đi học, giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục, việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh [H4-4.1-01]; [H4-4.1-04]; [H4-4.1-05].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, có sự thống nhất kế hoạch và hoạt động hiệu quả.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, luôn quan tâm đến các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Còn 3% cha mẹ học sinh chưa tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ ở lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong học kỳ II, hiệu trưởng tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tiếp tục phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục. Phân bố thời gian họp cha mẹ học sinh phù hợp, tổ chức thu thập ý kiến phụ huynh học sinh với nhiều hình thức qua hộp thư góp ý, tin nhắn, hộp thư điện tử.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hằng tháng, cấp ủy chi bộ nhà trường tham gia họp giao ban với Đảng ủy Phường 01, hiệu trưởng thường xuyên tham mưu, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường, tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương [H1-1.3-11].
b) Nhà trường thường xuyên phối hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như: Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Công an,... trong việc giáo dục đạo đức học sinh, vận động học sinh nghỉ học ra lớp, tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa khác như: sinh hoạt truyền thống các ngày lễ lớn, phối hợp với công an phường đăng ký nhà trường “An toàn về an ninh trật tự”, phối hợp với Ban chấp hành Đoàn phường tổ chức Lễ hội trăng rằm và sinh hoạt hè cho các em thiếu nhi,... Sự phối hợp trên đã đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục học sinh [H1-1.1-04].
c) Nhà trường huy động sự hỗ trợ tự nguyện cả về tinh thần, vật chất của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục của giáo viên và học sinh, phát triển nhà trường như: sửa chữa bàn ghế, mua sắm đèn quạt, đầu tư thêm các loại sách tại thư viện,... Vì thế, cơ sở vật chất nhà trường và khung cảnh sư phạm luôn được tu bổ khang trang, sạch đẹp. Trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong các hội thi do trường, quận, thành phố tổ chức [H4-4.2-01]; [H4-4.2-02].
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý luôn chủ động trong việc xin ý kiến chỉ đạo từ cấp ủy Đảng, chính quyền và cơ quan lãnh đạo cấp trên để thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường như: duy trì sĩ số học sinh, hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo, trợ cấp kinh phí học tập, miễn giảm học phí cho học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo; vận động sửa chữa cơ sở vật chất, phát triển giáo dục toàn diện [H1-1.3-11].
b) Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể thực hiện việc giáo dục cho học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống thông qua việc mời các đồng chí hội Cựu chiến binh Phường 01 về sinh hoạt chuyên đề với học sinh trong các ngày lễ kỷ niệm 22/12,… Thực hiện tốt quy chế phối hợp với trạm y tế Phường 01 để tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,… Nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động thu hút học sinh tham gia như: tham quan nhà truyền thống quận Bình Thạnh, viếng Đền thờ Hai Bà Trưng, Lăng Lê Văn Duyệt, Mẹ Việt Nam anh hùng Trần Thị Buồm [H1-1.1-04]; [H4-4.2-03]. Tuy nhiên, việc chăm sóc di tích lịch sử ở địa phương chưa được thực hiện ở tất cả các khối, lớp; chủ yếu tập trung vào học sinh khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5.
Mức 3:
Nhà trường luôn thực hiện tốt công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của trường [H1-1.3-11]. Từ những kết quả đã đạt được, nhà trường đang phấn đấu việc xây dựng trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường tham mưu và phối hợp tốt với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất tự nguyện để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các đoàn thể để tổ chức giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc, tham quan di tích lịch sử, di tích văn hóa thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3. Điểm yếu:
- Việc chăm sóc di tích lịch sử ở địa phương chưa được thực hiện ở tất cả các khối, lớp; chủ yếu tập trung vào học sinh khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5.
- Nhà trường chưa trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tháng 12 năm 2023, hiệu trưởng nhà trường tiếp tục tham mưu và phối hợp tốt với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Bí thư Chi đoàn, Tổng phụ trách Đội lập kế hoạch cụ thể tổ chức cho học sinh các khối lớp được tham gia chăm sóc di tích lịch sử ở địa phương.
Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng tiếp tục tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
* Điểm mạnh nổi bật:
- Nhà trường xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh tạo được sự đồng thuận, thống nhất trong công tác giáo dục học sinh, hỗ trợ cơ sở vật chất.
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trong việc thực hiện các kế hoạch; huy động được các nguồn lực về tinh thần, vật chất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
* Điểm yếu cơ bản:
- Việc chăm sóc di tích lịch sử ở địa phương chưa được thực hiện ở tất cả các khối, lớp; chủ yếu tập trung vào học sinh khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5.
- Nhà trường chưa trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02.
* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/02.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
Mở đầu:
Trong những năm qua, nhà trường đã thực hiện đầy đủ theo chương trình và kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Các hoạt động giáo dục trên lớp luôn được quan tâm kết hợp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và từng bước triển khai thực hiện có hiệu quả. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh phản ánh đúng mục tiêu giáo dục. Nhà trường còn tổ chức tuyên truyền giáo dục đạo đức, sức khỏe cho học sinh qua các buổi sinh hoạt dưới cờ và được dạy lồng ghép qua các buổi học chính khóa. Chất lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng cao. Nhà trường quan tâm đến giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Mức 1:
a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng trong kế hoạch;
c) Được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Mức 2:
a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Ngay từ đầu năm học, trường căn cứ vào Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông các cấp học; nhiệm vụ từng năm học của cấp tiểu học; văn bản chỉ đạo chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh; hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng các môn học; hướng dẫn về điều chỉnh nội dung dạy học các môn học để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục, đảm bảo thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thông và các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục. Kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo điều kiện để học sinh được phát triển toàn diện [H1-1.1-03]; [H1-1.8-01].
b) Cán bộ quản lý và giáo viên tiến hành nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục, vì vậy đã xác định đúng mục tiêu giáo dục cấp tiểu học và mục tiêu riêng của mỗi môn học. Trong kế hoạch giáo dục, trường đã xây dựng các hoạt động giáo dục như: hoạt động dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để phát triển năng lực cá nhân, hình thành nhân cách cho các em, chuẩn bị nền tảng cho các em ở cấp học tiếp theo hoặc đi vào đời sống. Hoạt động ngoài giờ lên lớp từ khối 1 đến khối 5 còn mang tính đại trà, chưa đa dạng, chỉ dạy 3 môn: Aerobic, võ Vovinam, bóng rổ, chưa tập trung phát triển theo sở thích, năng khiếu của từng học sinh [H1-1.1-03]; [H1-1.8-01].
c) Kế hoạch giáo dục của nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh phê duyệt [H1-1.1-03]; [H1-1.8-01].
Mức 2:
a) Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục hằng năm của nhà trường được xây dựng căn cứ vào kế hoạch công tác giáo dục tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục cấp tiểu học của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh nên đảm bảo cập nhật các quy định về chuyên môn kịp thời [H1-1.1-04]; [H1-1.8-01].
b) Nhà trường đã tổ chức phổ biến, công khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ mỗi năm học đến từng giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm, các cuộc họp phụ huynh học sinh định kỳ, niêm yết ở bảng tin nhà trường, công khai trên trang thông tin điện tử để các lực lượng giáo dục biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch. Hằng năm, vào cuối học kì I, nhà trường tổ chức hội nghị sơ kết để nhìn nhận, đánh giá những điểm mạnh, hạn chế và đề ra định hướng cho học kì II. Đặc biệt, đây cũng là điều kiện để nhà trường công khai đối với cộng đồng về việc thực hiện kế hoạch của nhà trường [H1-1.1-02]; [H1-1.1-04].
2. Điểm mạnh:
Kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo điều kiện để học sinh được phát triển toàn diện bản thân.
3. Điểm yếu:
Hoạt động ngoài giờ lên lớp từ khối 1 đến khối 5 còn mang tính đại trà, chưa đa dạng, chỉ dạy 3 môn: Aerobic, võ Vovinam, bóng rổ, chưa tập trung phát triển theo sở thích, năng khiếu của từng học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Học kỳ II, hiệu trưởng tiếp tục tăng cường kiểm tra kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và giáo dục sao cho ngày một hoàn thiện hơn. Chỉ đạo tổ chức thi đua, khen thưởng giáo viên, thực hiện giáo dục ngoài giờ lên lớp đa dạng phù hợp với năng lực của từng học sinh. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc theo dõi, đôn đốc, rèn luyện các em học sinh tốt hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Mức 1:
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường;
c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh tiểu học.
Mức 2:
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3:
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, xây dựng thời khoá biểu, dạy đủ, đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với tình hình của lớp và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, đảm bảo tính ổn định trong cả học kỳ, cả năm học. Giáo viên dạy đủ các môn học, không bỏ tiết, bỏ bài, dạy đúng chương trình, kế hoạch. Các hoạt động giáo dục của nhà trường đảm bảo mục tiêu giáo dục. Các đoàn thể trong nhà trường cùng phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục, tạo môi trường hoạt động tập thể vui chơi lành mạnh và bổ ích cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo được uy tín và niềm tin đối với ngành giáo dục, địa phương và cha mẹ học sinh [H5-5.2-01].
b) Giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, nắm bắt mức độ tiếp thu của học sinh để giao bài tập phù hợp giúp các em khá giỏi phát triển tư duy, đồng thời giúp học sinh yếu nắm được kiến thức, kỹ năng bài học, môn học. Vận dụng đa dạng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực như các mảnh ghép, khăn trải bàn,…Tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường qua các tiết dự giờ, các hồ sơ chuyên đề của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.4-15].
c) Nhà trường thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cán bộ quản lý nhà trường thường xuyên thực hiện kiểm tra, tư vấn để giáo viên kịp thời điều chỉnh công tác soạn đề kiểm tra và tổ chức coi, chấm bài kiểm tra định kì nhằm đánh giá đúng năng lực của học sinh. Cán bộ quản lý đã tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ nhẹ nhàng, nghiêm túc theo đúng các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục nhằm điều chỉnh phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh [H5-5.2-02]; [H5-5.2-03].
Mức 2:
a) Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, dạy đủ các môn học, đúng chương trình, đúng kế hoạch, đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về đổi mới giảng dạy giáo dục phổ thông; công văn 896/BGD&ĐT-GDTH về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học; văn bản 5842/BGDĐT-VP về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông; xếp thời khóa biểu các lớp phù hợp với tâm sinh lý của học sinh và tình hình tổ chức giảng dạy của trường; tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh. Thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục biển đảo, giáo dục tiết kiệm năng lượng, giáo dục đạo đức Bác Hồ phù hợp từng thời điểm, phù hợp với địa phương [H5-5.2-04].
b) Nhà trường chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp nhằm kịp thời phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm chú ý theo dõi, quan sát học sinh để phát hiện học sinh yếu kém để thực hiện công tác phụ đạo, bồi dưỡng học sinh; thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về tình hình học tập của học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời giúp các em tiến bộ trong học tập [H5-5.2-05].
Mức 3:
Cuối mỗi học kì, nhà trường tiến hành rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Hoạt động giáo dục phân hóa theo sở trường của học sinh được nhà trường chú trọng nhưng còn hạn chế ở đối tượng học sinh khuyết tật do đội ngũ giáo viên chưa tham dự các khóa tập huấn giảng dạy học sinh khuyết tật [H1-1.1-04]; [H5-5.2-06].
2. Điểm mạnh:
- Trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện đầy đủ, kịp thời chương trình giáo dục của các khối lớp; không ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn giáo viên trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt từng đối tượng học sinh, tìm hiểu rõ nguyên nhân, phối hợp với cha mẹ học sinh đề ra các giải pháp tổ chức phụ đạo học sinh.
3. Điểm yếu:
Hoạt động giáo dục phân hóa theo sở trường của học sinh được nhà trường chú trọng nhưng còn hạn chế ở đối tượng học sinh khuyết tật do đội ngũ giáo viên chưa tham dự các khóa học về dạy học sinh khuyết tật.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trong học kỳ II, hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo các tổ chuyên môn tập trung xây dựng các chuyên đề dạy học để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn giáo viên trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh; tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT, chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong đánh giá thường xuyên học sinh.
- Cán bộ quản lý tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, của từng môn học.
- Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng cử giáo viên tham gia tập huấn giảng dạy học sinh khuyết tật tại trường chuyên biệt Hoa Cúc Trắng.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác.
Mức 1:
a) Đảm bảo theo kế hoạch;
b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, phù hợp điều kiện của nhà trường;
c) Đảm bảo cho tất cả học sinh được tham gia.
Mức 2:
Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.
Mức 3:
Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trường xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa như tổ chức Hội thi thời trang bằng sản phẩm tái chế, Tiếng hát tri ân, các hoạt động vui chơi thể dục, thể thao để các em tham gia như Hội khỏe Phù Đổng, tham gia thi đấu các môn bóng rổ, bóng ném, bóng đá. Ngoài ra, các em còn được giao lưu văn hóa; tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, lao động công ích và các hoạt động khác [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02].
b) Trường đã tổ chức các hoạt động giáo dục khác cho học sinh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh và điều kiện nhà trường theo từng chủ điểm như: hội diễn văn nghệ, vẽ tranh, tham quan, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng, tổ chức lễ hội Trăng rằm, lễ 20/11, lễ hội mừng Đảng, mừng xuân, tuyên truyền về sức khỏe, kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, triển lãm tranh về biển đảo, thăm hỏi, tặng quà cho gia đình Mẹ Việt Nam anh hùng đang cư ngụ tại Phường 01 quận Bình Thạnh,… [H4-4.2-03].
c) Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú nhằm huy động 100% học sinh tham gia theo từng hoạt động phù hợp lứa tuổi, tạo cho các em sự phấn khởi, tự tin hơn trong giao tiếp và thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó trong quan hệ bạn bè [H1-1.1-04].
Mức 2:
Các hoạt động trong nhà trường như: vui chơi, thể dục thể thao, thi vẽ, viết về bảo vệ môi trường, hội thi kể chuyện theo sách, giao lưu văn nghệ, nghi thức Đội, nét vẽ xanh, ý tưởng trẻ thơ được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho toàn thể học sinh tham gia. Các em tham gia tích cực, sôi nổi, hào hứng, chủ động, sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hằng năm, học sinh đạt kết quả cao trong các hội thi như: Giải Khuyến khích Hội thi An toàn giao thông cho Nụ cười trẻ thơ cấp Quốc gia, giải Nhì Hội thi Aerobic cấp Thành phố, giải Nhất Hội thi Khúc hát Đồng dao do Quận Đoàn tổ chức,…
[H1-1.1-04]; [H5-5.3-03].
Mức 3:
Trường thành lập và duy trì các câu lạc bộ (bóng đá, bóng rổ, mĩ thuật, đàn, tin học, viết chữ đẹp) để học sinh tham gia rèn luyện. Có chú ý đến nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động nhằm thu hút học sinh, từ đó phát huy năng lực, sở trường của học sinh. Trường chưa tổ chức câu lạc bộ Stem Robotics, cờ tướng, cờ vua nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu và sở thích của tất cả học sinh [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]; [H5-5.3-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có xây dựng kế hoạch tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục khác với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh.
3. Điểm yếu:
Trường chưa tổ chức câu lạc bộ Stem Robotics, cờ tướng, cờ vua nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu và sở thích của tất cả học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trong học kỳ II, nhà trường tiếp tục xây dựng và thực hiện chương trình, tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm, giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh nhằm thu hút học sinh tham gia, rèn luyện. Giáo viên trao đổi với cha mẹ học sinh, vận động, khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh tham gia các hoạt động rèn luyện.
- Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên môn, Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch và tổ chức đa dạng, phong phú các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ nhằm phát huy năng lực, sở trường và đáp ứng nhu cầu được học tập, sinh hoạt, vui chơi của tất cả học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học.
Mức 1:
a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;
b) Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;
c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định.
Mức 2:
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%.
Mức 3:
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học theo phân công của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh. Tuy nhiên, trường còn 01 trường hợp học sinh có nguy cơ nghỉ bỏ học do tác động từ điều kiện kinh tế gia đình [H5-5.4-01];
[H5-5.4-02].
b) Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân dân quận Bình Thạnh và Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", làm tốt công tác phối hợp với chính quyền Phường 01 trong công tác gọi trẻ 06 tuổi vào lớp một. Tỷ lệ tuyển sinh trẻ em 06 tuổi vào lớp một đạt 100% [H1-1.6-07]; [H5-5.4-02].
c) Hồ sơ phổ cập giáo dục tiểu học được quản lý, lưu trữ đầy đủ [H1-1.6-07]; [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02].
Mức 2:
Trong những năm qua, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 của trường luôn đạt 100% [H1-1.1-04]; [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02].
Mức 3:
Nhà trường luôn thực hiện tốt việc duy trì tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 của trường đạt 100% [H1-1.1-04]; [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02].
2. Điểm mạnh:
- Trường thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, góp phần nâng cao trình độ dân trí ở địa phương, đảm bảo trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
- Hồ sơ dữ liệu phổ cập được sắp xếp và quản lý khoa học.
3. Điểm yếu:
Trường còn một trường hợp học sinh có nguy cơ nghỉ bỏ học do tác động từ điều kiện kinh tế gia đình.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục khác để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học.
- Trong học kỳ II, hiệu trưởng xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học; kêu gọi các mạnh thường quân cùng phối hợp với nhà trường chăm lo cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là học sinh có nguy cơ bỏ học để các em có điều kiện tốt được tham gia học tập đầy đủ, đảm bảo chuyên cần.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục.
Mức 1:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%;
b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 65%;
c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
Mức 2:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%;
b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
Mức 3:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%;
b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hằng năm, nhà trường có thống kê kết quả học tập và rèn luyện của học sinh sau mỗi học kỳ và cuối năm. Các số liệu thống kê đầy đủ, chính xác theo từng khối lớp và toàn trường theo đúng quy định. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học luôn đạt trên 99,8%. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh trong nhà trường được giữ vững, đáp ứng mục tiêu giáo dục hằng năm.
Năm học
|
2018-2019
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
Tổng số
học sinh
|
1101
|
1033
|
1101
|
1033
|
895
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học
|
1099/1101
99,8%
|
1033/1033
100%
|
1099/1101
99,8%
|
1033/1033
100%
|
895/895
100%
|
Tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học
|
02/1101
0,2%
|
00
|
02/1101
0,2%
|
00
|
00
|
Trường vẫn còn học sinh chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, phải được giáo viên rèn luyện trong hè; tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học trung bình hàng năm khoảng dưới 0,2% [H5-5.5-01]; [H5-5.2-02].
b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99% [H5-5.5-01]; [H5-5.2-02].
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
100%
|
99,1%
|
98,7%
|
99,2%
|
99,1%
|
c) Từ năm học 2015-2016 đến nay, tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi tại trường hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt 100% [H1-1.6-01].
Mức 2:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học trong những năm qua luôn đạt trên 99,8% [H5-5.5-01]; [H5-5.2-02].
b) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt trên 99%
[H5-5.5-01]; [H5-5.2-02].
Mức 3:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học trong những năm qua luôn đạt trên 99,8% [H5-5.5-01]; [H5-5.2-02].
b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt trên 99% [H5-5.5-01]; [H5-5.2-02].
2. Điểm mạnh:
Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh trong nhà trường được giữ vững, đáp ứng mục tiêu giáo dục hằng năm.
3. Điểm yếu:
Vẫn còn học sinh chưa đủ điều kiện lên lớp thẳng, tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học khoảng dưới 0,2%.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tháng 03 năm 2024, hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục toàn trường; chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng môn học do cá nhân phụ trách. Giáo viên, theo dõi, kiểm tra quá trình dạy học để giúp đỡ từng đối tượng học sinh.
Thông qua các bài kiểm tra định kì, giáo viên xác định kiến thức còn hạn chế của học sinh, lên kế hoạch phụ đạo học sinh chậm phát triển, theo dõi giúp đỡ các học sinh tiếp thu chậm, có nguy cơ không hoàn thành chương trình lớp học trong từng lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
* Điểm mạnh nổi bật:
- Kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo điều kiện để học sinh được phát triển toàn diện bản thân.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục khác với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh. Thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
- Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh trong nhà trường được giữ vững, đáp ứng mục tiêu giáo dục hằng năm.
* Điểm yếu cơ bản:
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp từ khối 1 đến khối 5 còn mang tính đại trà, chưa đa dạng, chỉ dạy 3 môn: Aerobic, võ Vovinam, bóng rổ, chưa tập trung phát triển theo sở thích, năng khiếu của từng học sinh.
- Trường chưa tổ chức câu lạc bộ Stem Robotics, cờ tướng, cờ vua nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu và sở thích của tất cả học sinh.
- Trường còn trường hợp học sinh có nguy cơ nghỉ bỏ học và chưa hoàn thành chương trình lớp học.
* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 05/05.
* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/05.
Phần III KẾT LUẬN CHUNG
Trong quá trình thực hiện báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục giai đoạn 2020-2025, Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện đã đối chiếu với 05 tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và tự đánh giá nhà trường đạt được kết quả như sau:
* Mức 1:
+ Tổng số tiêu chí đạt: 27/27, tỉ lệ: 100%.
+ Tổng số tiêu chí không đạt: 00/27, tỉ lệ: 00%.
* Mức 2:
+ Tổng số tiêu chí đạt: 18/27, tỉ lệ: 66,7%.
+ Tổng số tiêu chí không đạt: 09/27, tỉ lệ: 33,3%.
* Mức 3:
+ Tổng số tiêu chí đạt: 05/19, tỉ lệ: 26,3%.
+ Tổng số tiêu chí không đạt: 14/19, tỉ lệ: 73,7%.
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học, mức đánh giá nhà trường đạt được là: Mức 1.
Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện, quận Bình Thạnh đề nghị đạt Kiểm định chất lượng giáo dục: Cấp độ 1.
Bình Thạnh, ngày 26 tháng 02 năm 2024
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nguyệt Nga
|